Cung cấp hóa chất xây dựng - Phụ gia bê tông - Hoá chất chống thấm - Vữa sửa chữa - Vữa lỏng bù co ngót - Sơn epoxy - Thi công chống thấm - Thi công các hệ thống sàn công nghiệp - Sơn Epoxy sàn công nghiệp - Tư vấn giải pháp cho các công trình dân dụng và công nghiệp

Chủ Nhật, 29 tháng 6, 2008

Sikament® R4

Mô tả:
Dùng để sản xuất bêtông chảy, bêtông có cường độ cao của các cấu kiện như: tấm sàn, nền móng, tường, cột, dầm đà. Định mức: 1 lít / 100 kg ximăng

Sikament 2000 AT

Mô tả :
Sikament 2000 AT Được dùng như một tác nhân giảm nước hiệu quả cao và siêu hóa dẻo có tác dụng kéo dài thời gian ninh kết. Tiêu chuẩn : ASTM C494 loại G Dùng để sản xuất bê tông : Bê tông dự ứng lực , cọc nhồi cường độ cao ,cấu kiện mỏng có mật độ cốt thép dầy ,cầu và kết cấu công son .

Sikament NN

Mô tả :
Sikament NN :Là một dung dịch có 2 tính năng : Chất siêu hóa dẻo và tác nhân giảm nước Tiêu chuẩn: ASTM C494 Loại F Được dùng như một chất siêu hóa dẻo để sản xuất bê tông chảy cho : Tấm sàn và nền móng , tường cột và trụ cầu , cấu kiện mỏng có mật độ cốt thép dầy .

Plastiment 96

Mô tả :
Plastiment 96 Là chất hóa dẻo kéo dài thời gian liên kết dùng để sản xuất bê tông chất lượng cao Tiêu chuẩn : ASTM C494 loại D Được dùng trong bê tông khối lớn và bê tông kết cấu ở những nơi có yêu cầu kéo dài thời gian ninh kết và cải thiện tính thi công

Inertol Poxitar F

Mô tả:
Inertol Poxitar F Thích hợp thi công trên bê tông và thép, trên các bề mặt ẩm Dùng trong lớp phủ bên trong và bên ngoài cho các kêt cấu ngập trong nước, chôn dưới đất, chống thấm cho hệ thống sử lý nước thải, công nghiệp hóa chất... Không thích hợp cho những bề mặt phải tiếp xúc với nước uống, nhà cửa, chuồng trại... Thích hợp thi công trên bê tông và thép, trên các bề mặt ẩm Dùng trong lớp phủ bên trong và bên ngoài cho các kêt cấu ngập trong nước, chôn dưới đất, hệ thống nước thải, công nghiệp hóa chất... Không thích hợp cho những bề mặt phải tiếp xúc với nước uống, nhà cửa, chuồng trại...

Sika Waterbars Grey

Băng PVC chống thấm , đàn hồi
Mô tả :
Sika waterbars Grey được chế tạo từ PVC chịu nhiệt, đàn hồi. sản phẩm được thiết kế để chống thấm nước qua mạch ngừng trong kết cấu bê tông, Sika waterbars có đủ các kích cỡ phù hợp với nhu cầu thi công. Sika waterbars phù hợp các yêu cầu tính năng thi công của các tiêu chuẩn và qui cách quốc tế sau : US corps of engineers Specification CRD-C 572-74, BS 2782 vaø BS 2571, ASTM 412/D624/D746 và DIN 18541.

Sika waterbars Yellow

Băng PVC chống thấm , đàn hồi
Mô tả :
Sika waterbars Yellow được chế tạo từ PVC chịu nhiệt, đàn hồi. sản phẩm được thiết kế để chống thấm nước qua khe co giãn trong kết cấu bê tông, Sika waterbars Yellow có đủ các kích cỡ phù hợp với nhu cầu thi công. Sika waterbars yellow phù hợp các yêu cầu tính năng thi công của các tiêu chuẩn và qui cách quốc tế sau : US corps of engineers Specification CRD-C 572-74, BS 2782 vaø BS 2571, ASTM 412/D624/D746 và DIN 18541.

Sika Topseal 107

Vữa chống thấm polyme 2 thành phần
Mô tả:
Là vữa chống thấm polyme cải tiến 2 thành phần. sản phẩm được thi công lên bề mặt vữa và bê tông để ngăn sự thấm nước. Sikatop seal được thi công bên trong và bên ngoài nhà trong công tác sửa chữa và bảo vệ chống sương giá và các tác nhân khác.

SikaSwell S-2

Vật liệu trám khe trương nở
Mô tả:
SikaSwell S-2 là loại keo trương nở khi tiếp xúc với nước dùng cho cá khe nối thi công. Nhờ vào các đặc tính riêng của sản phẩm nên hiệu quả rất cao và thích hợp cho tất cả các loại khe nối thi công
Ví dụ như : khe nối giữa bê tông mới và bê tông cũ, nối các đường ống đúc sẵn...

SikaFloor Chapdur

Chất làm cứng mặt sàn bê tông có màu,vô cơ, rắc khô
Mô tả :
SikaFloor Chapdur là chất làm cứng gốc xi măng có nhiều màu, sử dụng được ngay ở dạng rắc khô, SikaFloor Chapdur có chứa các cốt liệu thiên nhiên rất cứng, các kích cỡ thành phần hạt được chọn lọc kỹ, được sử dụng cho các hệ thống sàn công nghiệp.

SikaFloor 7530

Lớp phủ epoxy chống trơn trượt
Mô tả :
SikaFloor 7530 là lớp phủ epoxy 2 thành phần có hàm lượng dung môi thấp tạo bề mặt hoàn thiện nhám.
Chủ yếu được thi công trên lớp sơn lót SikaFloor 2420, SikaFloor 94.

SikaFloor 2420

Lớp epoxy đa năng
Mô tả :
SikaFloor 2420 là chất quét lót gốc epoxy 2 thành phần có chứa dung môi kết hợp với chất hỗ trợ tăng bám dính. là lớp lót cho các lớp phủ epoxy kế tiếp.

SikaFloor 261

Chất phủ sàn gốc nhựa epoxy đa năng
Mô tả :
SikaFloor 261 là chất kết nối epoxy có màu , không dung môi, 2 thành phần có độ nhớt thấp. Nhờ vào tính có độ nhớt thấp nên có thể thi công các lớp phủ dày tự san bằng và lớp phủ có độn cát tạo nhám.
Dùng cho các khu vực sản xuất chịu sự mài mòn từ thấp đến cao.

SikaFloor 2530

Lớp phủ epoxy có màu , phân tán nước
Mô tả :
SikaFloor 2530 là chất phân tán nước 2 thành phần gốc nhựa epoxy có màu hiệu quả cao
Dùng để tạo lớp phủ sàn có màu cho những nơi cần chịu tải trọng nhẹ và vừa, dùng để phủ trên bê tông , lớp vữa trát, tấm ốp xi măng, là lớp bảo vệ cho tường trong tầng hầm không trực tiếp với mưa nắng, là lớp bảo vệ chống xâm thực của muối …

SikaFloor 94

Chất kết dính Epoxy đa năng
Mô tả:
SikaFloor 94 là chất kết dính nhựa epoxy 2 thành phần độ nhớt thấp. Dùng để quét lót san bằng và sửa chữa những bề mặt bê tông và vữa cán xi măng có độ thấm hút từ thấp đến cao trước khi thi công lớp phủ sikafloor gốc epoxy hoặc polyurethane, chất kết dính đa năng này cũng rất thích hợp làm lớp lót cho lớp vữa epoxy.

SikaFlex-PRO 3WF

Chất trám khe đàn hồi gốc polyuretan với khả năng co gĩan 20%
Mô tả:
SikaFlex-PRO 3WF là chất trám khe đàn hồi gốc polyuretan 1 thành phần có khả năng kháng những tác động cơ học tốt và cho phép co giãn đến 20%. SikaFlex-PRO 3WF phản ứng với độ ẩm không khí và ninh kết tạo thành chất trám khe đàn hồi.

Sikadur 42VN

Vữa rót gốc nhựa epoxy 3 thành phần
Mô tả:
Sikadur 42VN là vữa rót gốc nhựa epoxy tự san bằng 3 thành phần không dung môi. có thể tự chảy lỏng tự san bằng cho bê tông , vữa, thép, nhôm, xi măng, amiăng, gỗ, epoxy, polyeste và epoxy. Kết dính kết cấu cho thép chờ, neo, cột chống, vữa rót cho bệ đệm, mối nối cơ học cho cầu, gối cầu…

Sika 102

Vữa gốc xi măng đông cứng nhanh , chặn nước.
Mô tả:
Sika 102 là một loại vữa không chứa clorua được chế tạo sẵn để sử dụng ngay, khi trộn với nước sẽ trở thành một lớp chặn nước tạm thời, đông cứng nhanh rất hiệu quả. Để chặn áp lực nước rò rỉ qua vách đá , bê tông cũng như qua các khe giữa bê tông và thép.

Separol

Hợp chất tháo dỡ ván khuôn
Mô tả:
Là tác nhân tháo dỡ ván khuôn cho các loại khuôn gỗ , thép và làm vệ sinh được dễ dàng hơn, được chế tạo sẵn để sử dụng ngay, dễ thi công.

Sika Refit 2000

Vữa sửa chữa thẩm mỹ bề mặt bê tông và tạo lớp phủ mỏng đẹp
Mô tả:
Sika Refit 2000 là vữa polyme cải tiến 1 thành phần có chứa silicafume được dùng như 1 loại vữa để sửa chữa các khiếm khuyết nhỏ trên bề mặt bê tông, vữa, đá. rất thích hợp cho việc sửa chữa cho cấu kiện bê tông đúc sẵn, cột và dầm là vữa dặm vá vữa trát.

Sika MonoTop R

Vữa sửa chữa polyme cải tiến công nghệ cao
Mô tả :
Sika MonoTop R là loại vữa xi măng không võng, sợi gia cố, một thành phần, có chứa silicafume, sử dụng cho việc sửa chữa nhanh cho bề mặt đứng hoặc nằm ngang của bê tông ở trên hoặc ở dưới mặt đất.
Sửa chữa cho bê tông bị rỗ tổ ong, thi công nhanh và dễ dàng…

Sika MonoTop 610

Chất kết dính và bảo vệ cốt thép
Mô tả :
Sika MonoTop 610 là vữa xi măng polyme cải tiến 1 thành phần có chứa silicafume và chất ức chế ăn mòn, sử dụng cho mục đích chống lại sự ăn mòn cốt thép bên trong bê tông và là lớp kết nối kế tiếp cho hệ thống vữa sửa chữa Sika Monotop.

Intraplast Z

Chất hỗ trợ bơm
Mô tả:
Intraplast Z là chất hỗ trợ bơm được chế tạo sẵn để sử dụng ngay, sản phẩm không độc, không dễ cháy, không chứa clorua và các thành phần ăn mòn tự nhiên khác, Intraplast Z làm tăng độ chảy lỏng của hỗn hợp xi măng mà không gây phân tầng và làm trương nở về mặt thể tích trước khi ninh kết. Intraplast Z làm giảm sự tách nước của hỗn hợp, nó ngăn sự ninh kết sớm và cho phép giảm lượng dùng nước.
Intraplast Z là sản phẩm được chế tạo đặc biệt để rót vữa vào trong các ống chứa cáp dự ứng lực….

Thứ Tư, 25 tháng 6, 2008

Thi công bê tông có phụ gia khoáng silica fume

Sử dụng phụ gia Silica Fume cho các sàn cầu bê tông ở Mỹ
Đổ và đầm bê tông có chứa Silica Fume cũng tiến hành giống như đối với bê tông không có phụ gia này.
Bởi vì, Silica - Fume làm giảm lượng nước tiết ra trong bê tông , nên việc hoàn thiện bê tông Silica Fume đối với các sàn cầu và các bề mặt phẳng khác thường được tiến hành mà không cần đợi khi nào lượng nước tiết ra như áp dụng đối với thực tế hoàn thiện bê tông truyền thống. Việc bảo dưỡng cần phải bắt đầu ngay sau hoàn thiện để bê tông khỏi bị khô.

Sự phối hợp là chìa khoá thành công


Sự phối hợp tốt giữa nhà thầu bê tông và nhà cung cấp bê tông là rất quan trọng. Những thay đổi tương đối trong các tính chất của bê tông tươI có thể tạo ra những khác nhau đáng kể dẫn đến phảI có những nỗ lực cần thiết để đổ và hoàn thiện bê tông đạt các yêu cầu quy phạm. Một số vấn đề cần phảI tính đến, đó là:

1. Độ sụt, vấn đề số 1. Một quy tắc tốt là “Quy tắc ngón tay cáI” là bắt đầu đo tại độ sụt vào khoảng 40 tới 50mm cao hơn so với độ sụt thường dùng đối với bê tông không có Silica Fume trong khi đổ như nhau. Sự tăng lên của độ sụt đó sẽ được bù lại bởi độ dính kết cao hơn của bê tông Silica Fume. Không lo lắng về sự phân tầng trong trường hợp này – nó sẽ tạo ra sự tăng độ sụt đáng kể để gây ra phân tầng trong bê tông Silica Fume.

2. Độ sụt, vấn đề số 2. Thường là tốt nhất cho việc đổ khi độ sụt cao nhất đó là thực tiễn đối với các điều kiện trên công trường. Bê tông thường hay được dùng để đổ các sàn cầu có độ sụt dao động trong phạm vi 100 tới 150mm. Độ sụt cao hơn, thì bê tông dễ đổ hơn, các thao tác san và xoa bề mặt bê tông dễ hơn. Một yếu tố quy định đối với đổ bê tông sàn cầu và mặt phẳng là không có bất kỳ độ dốc nào trong khi đổ. Sử dụng độ sụt cao nhất cũng sẽ kèm theo quy định độ dốc sẽ đổ bê tông.

3. Độ dính. Đầu tiên, những người hoàn thiện bê tông Silica Fume thường hay nói rằng đó là loại bê tông “dính và khó thi công”. Bê tông Silica Fume nhìn thấy và cảm thấy rõ dính hơn so với bê tông thường và do đó thường được mô tả là “dính”. Kinh nghiệm cho thấy rằng, độ dính có thể do kết quả của phản ứng giữa Silica Fume và các phụ gia hoá học( các chất giảm nước và các chất giảm nước cao được gọi là các chất siêu dẻo) có trong bê tông. Một phương pháp đơn giản là thay một phụ gia hoá học này bằng một phụ gia hoá học khác. Biện pháp khác đó là là bỏ đI gần 1/3 chất siêu dẻo và thay bằng một chất giảm nước trung bình với một liều lượng bằng như vậy. Không nên ngại thử những phương án kết hợp khác các phụ gia để thu được khả năng tốt nhất cho bê tông dùng cho công trình. Một yếu tố khác có thể góp phần thay đổi độ dính đó là việc phân cấp cốt liệu. Nó có thể giúp làm thay đổi tỷ lệ các cốt liệu nhỏ/lớn để có nhiều cốt liệu lớn hơn. Trong một vài trường hợp, sự thay đổi nguồn gốc cốt liệu nhỏ có thể giúp làm giảm độ dính.

Họp trước khi đổ bê tông


Họp trước khi đổ bê tông là quan trọng đối với bất kỳ loại công tác bê tông nào, nhưng việc họp như vậy còn cần thiết hơn đối với bê tông Silica Fume. Đó là một dịp để nhà thầu trình bày tất cả các phương án để đổ, hoàn thiện, bảo vệ và bảo dưỡng bê tông sao cho mỗi người tham gia đều hiểu được những gì sẽ diễn ra. Đó cũng là thời gian để nhà thầu giảI đáp tất cả các câu hỏi chưa có câu trả lời có liên quan tới sự mong chờ của chủ đầu tư và kỹ sư.

Một chi tiết quan trọng cần phảI bàn đó là tốc độ cung cấp bê tông.Một tình trạng phổ biến đó là việc chở quá nhiều bê tông tới công trường, khiến cho các xe bê tông phảI xếp hàng đợi. Đó là một thực tế đặc biệt đối với các lớp phủ sàn cầu hoặc đối với bê tông Silica Fume dùng để đổ phủ trên các cấu kiện đúc sẵn, nơi một khối lượng bê tông nhỏ phải phủ lên một bề mặt rộng.

Đổ thử để tránh những bất ngờ

Hầu như bắt buộc rằng việc đổ thử phảI được tiến hành trước khi bắt đầu thi công bê tông trên công trình. Điều đó tạo cho mọi người cơ hội tránh được những sai sót của hệ thống và để xem xét và xác nhận tất cả các quy trình. Đại diện của tất cả các bên cần phảI có mặt: chủ đầu tư, kỹ sư, cung cấp bê tông, cung cấp vật liệu, vận hành máy bơm .... Nhà thầu phảI cam kết có đội ngũ hoàn thiện để tiến hành đổ thử cũng giống như đội ngũ sẽ được sử dụng trên công trình.

Đây thường là dịp đầu tiên đối với những người hoàn thiện của nhà thầu được thi công với hỗn hợp bê tông và đó là dịp để họ hoàn thiện tinh bê tông. Việc đổ thử là thời cơ tốt để xác định xem phảI chỉnh sửa như thế nào đối với bê tông căn cứ vào thời tiết hoặc các điều kiện đổ đòi hỏi. Thí dụ như, nó có thể phù hợp khi sử dụng phụ gia đông kết chậm hoặc nhanh không chứa clo trong hỗn hợp bê tông Silica Fume, phụ thuộc vào các điều kiện.

Đó cũng là cơ hội để thử nghiệm các phương pháp và phương tiện khác nhau để hoàn thiện bê tông. Xác định xem các công cụ nào thi công tốt nhất để phủ kín và hoàn thiện bề mặt đạt mức độ yêu cầu. Mẻ đổ thử phảI đủ rộng để có thể cho phép các phương tiện kỹ thuật hoàn thiện có khả năng trình diễn. Trong kết luận về mẻ đổ thử, phảI đạt được một trong hai điểm sau đây:

1. Phương pháp hoàn thiện có khả năng sử dụng đã được trình diễn và được nghiệm thu, hoặc

2. Sự cần thiết phảI đổ thử bổ sung đã được lên kế hoạch. Các đại diện của chủ đầu tư phảI có trách nhiệm nghiệm thu hỗn hợp bê tông và các quy trình đã trình diễn.

Bê tông khô đi như thế nào ?


Do diện tích bề mặt rất cao của Silica Fume, mà nhu cầu nước cũng trở nên rất cao kết hợp với hàm lượng nước rất thấp của các hỗn hợp bê tông Silica Fume - nên lượng nước tiết ra, nếu có là rất ít. Khi lượng Silica Fume tăng lên hoặc khi lượng nước giảm đi, thì sự tiết nước cũng sẽ giảm đI hoặc hạn chế. Về mặt tích cực, điều đó có nghĩa là việc hoàn thiện có thể bắt đầu sớm hơn và kết thúc nhanh chóng hơn. Ngoài ra, nước tiết ra sẽ không tích tụ ở dưới các hạt cốt liệu và dưới các thanh cốt thép nằm ngang. Sẽ không tạo thành các kênh dẫn nước tiết ra khiến cho các clorua hoặc các chất xâm thực khác xâm nhập vào bê tông hoặc xâm nhập vào cốt thép.

Về mặt tiêu cực, sự không tiết nước có nghĩa là bề mặt bê tông Silica Fume phẳng, dưới những điều kiện môi trường thích hợp, sẽ bị khô từ trên xuống dưới. Điều đó khiến cho bê tông nhạy cảm hơn đối với hiện tượng đóng vảy dẻo, và thậm chí bị nứt do co ngót dẻo.

Có 4 điều kiện môi trường dẫn đến khô của bề mặt bê tông: nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối, nhiệt độ bề mặt bê tông và tốc độ gió. Trong tài liệu ACI 308R “Hướng dẫn bảo dưỡng bê tông” chỉ ra rằng, mối quan hệ giữa các điều kiện này để đặc trưng cho “môI trường bay hơi” và có thể được dùng để đánh giá xem liệu rằng sự khô hoặc không khô đi có nảy sinh vấn đề gì không. Bởi vì nó đã được phát triển trong nhiều năm trước đây, nên trước khi đưa bê tông Silica Fume vào sử dụng, đã có nhiều hướng dẫn về sử dụng lượng Silica Fume với giá trị 0,5 kg/m2/giờ, bằng 1,5 giá trị ban đầu.

Những khó khăn có thể xuất hiện nếu như việc đo lường không theo đúng chỉ dẫn hoặc khi các số liệu thời tiết thu được bằng cách gọi điện thoại tới văn phòng thời tiết của khu vực. Phương pháp tốt nhất là kết hợp việc sử dụng biểu đồ thời tiết với một chút nhạy cảm nói chung. Liệu rằng đổ bê tông trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, sự tăng tốc độ gió, độ ẩm khá cao có gây bất tiện cho công nhân thi công hay không? Thường thì công nhân cảm thấy bất tiện hơn khi nhiệt độ và độ ẩm cao, còn ít bất tiện hơn khi bê tông khô đi. Không nên quên rằng, bao giờ cũng là tốt nhất về mặt an toàn khi quyết định xem có nên tiến hành bảo vệ chống khô cho bê tông hay không.

Bảo vệ bê tông Silica Fume


Có 3 cách phổ biến để bảo vệ bê tông Silica Fume khỏi bị khô quá nhanh đó là: tạo ra sương mù, sử dụng chất trì hoàn bay hơI, và áp dụng kỹ thuật hoàn thiện một lượt.

Mục đích của việc tạo sương mù nhằm duy trì các điều kiện độ ẩm cao phía trên bề mặt bê tông trong thời gian từ lúc đổ tới khi bắt đầu bảo dưỡng. Nếu các điều kiện môI trường gây ra quá khô, thì phảI phun sương ngay sau khi bê tông mới đổ. Phụ thuộc vào kiểu đổ và hoàn thiện theo yêu cầu, mà có thể cần phảI phun sương giữa các lượt hoàn thiện. Cũng giống như bất kỳ thao tác đổ bê tông bình thường nào, không được hoàn thiện để nước tiết ra hay nước tạo sương mù xâm nhập vào trong bề mặt bê tông.

Các chất trì hoãn bay hơi có khả năng dễ bị lạm dụng nhất trong hoàn thiện bê tông. Trong nhiều năm qua, các sản phẩm này đã được phát triển và bán như “các chất trì hoãn bay hơi và hỗ trợ hoàn thiện". Sử dụng chất trì hoãn bay hơI ngay sau khi kết thúc xoa phẳng và không làm đảo trộn sản phẩm cho tới khi bắt đầu xoa phẳng. Nên nhớ rằng, nếu một kiểu công cụ hoàn thiện bất kỳ chạy ngay trên bề mặt sau khi sử dụng chất trì hoàn bay hơi, thì màng mỏng sẽ bị vỡ và sẽ không giữ ẩm được lâu. Đồng thời, khi sử dụng quá nhiều các sản phẩm này gây hỏng bề mặt bê tông.

Hoàn thiện một lượt: cũng được coi là “hoàn thiện nhanh”, là kỹ thuật có ưu điểm khi không có nước tiết ra và hạn chế được thời gian chờ đợi giữa đổ và hoàn thiện. Toàn bộ quá trình dựa trên 2 nguyên lý cơ bản – bảo vệ bê tông trong suốt thời gian và không chờ đợi khiến cho bê tông bị cứng trước khi tạo hình các hoạ tiết và bảo dưỡng nhanh.

Phương pháp này đang được ưa chuộng trên thực tế thi công nhiều công trình. Sử dụng hoàn thiện một lượt, khiến cho nhà thầu tốn ít thời gian hoàn thiện hơn, sử dụng công nhân ít hơn, dẫn đến tiết kiệm được thời gian và tiền bạc.Với phương pháp này thì không cần phảI lo lắng về sự hư hỏng của thiết bị phun sương mù hoặc quên không sử dụng các chất trì hoãn bay hơI; có thể chuyển tiếp nhanh từ đổ và hoàn thiện sang bảo vệ và bảo dưỡng.

Đổ và đầm bê tông

Bê tông Silica Fume đã được sử dụng thành công để đổ bê tông bằng mọi phương tiện với mọi phương pháp đổ, còn có xả bê tông trực tiếp từ các xe trộn, đổ bằng cần cẩu và vận chuyển bằng thùng, đổ ở dưới nước và bơm. Vấn đề chính của bê tông Silica Fume đổ bằng cách bơm phụ thuộc vào đặc điểm sử dụng nó. Nói chung, sẽ không khác nhau đáng kể khi đổ và đầm bê tông Silica Fume so với bê tông thường.

Bê tông Silica Fume rất lỏng nhưng lại dính, đặc biệt nếu có hướng dẫn thực hiện liên quan tới việc tăng độ sụt. Tuy nhiên, đừng bị nhầm lẫn khi căn cứ theo khả năng dễ đổ khuôn – loại bê tông này vẫn cần phảI đầm rung một cách thích hợp trong khi đổ. Không nên cho rằng máy san đầm rung có thể đầm bê tông trong các tiết diện sâu hơn như các dầm đổ kết hợp với các tấm sàn. Máy đầm rung bên trong phảI được sử dụng theo quy phạm của Viện Bê tông Mỹ(ACI). Để có thêm thông tin, hãy xem ACI 309R "Hướng dẫn đầm bê tông".

Hoàn thiện các sàn cầu

Hoàn thiện các sàn cầu bê tông Silica Fume cũng giống như việc hoàn thiện các sàn cầu không có phụ gia Silica Fume. Sự khác nhau lớn nhất đó là không có nước tiết ra, khiến cho giảm được thời gian chờ đợi cần thiết như đối với bê tông thường. Điều đó cho phép nhà thầu di chuyển nhanh từ bước này sang bước khác và bắt đầu bảo dưỡng ngay sau khi bê tông vừa đổ và hoàn thiện xong. Trên thực tế, nếu hoàn thiện và tác động lên bề mặt quá nhiều sẽ làm hư hỏng bề mặt bê tông Silica Fume.

Quy trình hoàn thiện sàn cầu cũng giống nhau đối với cả đổ bê tông theo toàn bộ chiều sâu cũng như đổ phủ trên mặt. Chỉ khác nhau ở chỗ cần phảI chuẩn bị bề mặt và có yêu cầu đối với lớp liên kết khi đổ các lớp phủ.

Trước ngày đổ, phảI xác định mức độ hoàn thiện theo yêu cầu (thường xác định trong các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án), tiến hành họp trước khi đổ bê tông, và tiến hành đổ thử. Nếu đó là lớp phủ bề mặt, thì các bước tiếp theo đó là chuẩn bị bề mặt và bề mặt liên kết nếu có yêu cầu. Cuối cùng, đổ bê tông, đầm và hoàn thiện, tạo hoa văn trên bề mặt, và bảo vệ và bảo dưỡng.

Chuẩn bị bề mặt đối với lớp phủ trên

Đối với bất kỳ loại vật liệu phủ nào, việc chuẩn bị tốt bề mặt là rất quan trọng đối với việc đổ thành công lớp phủ bê tông Silica Fume. Bê tông chất lượng kém đều phảI loại bỏ và cốt thép bị gỉ cần thay thế và sửa chữa theo đúng yêu cầu quy phạm. Cần đặc biệt chú ý nhằm bảo đảm rằng không có bê tông bị rơi trên bề mặt sẽ đổ lớp bê tông phủ sao cho liên kết không bị hư hỏng. Thường thường, các lớp phủ bị hư hỏng ở ngay dưới tuyến liên kết. Nói chung, không nên sử dụng các máy cán bởi vì có nhiều khả năng gây ra nứt nhỏ (vi nứt) trên lớp nền. Phun bằng cát và các kỹ thuật phá dỡ thuỷ lực thường được dùng nhiều hơn. Hãy xem ACI 456.1R “Hướng dẫn sửa chữa các kết cấu bên trên cầu bê tông" để tìm ra được các kỹ thuật phá dỡ phù hợp để đổ bê tông lớp phủ.

Một vấn đề khác quan sát thấy trên bề mặt bê tông có hoặc không sử dụng Silica Fume, đó là bề mặt quá nhẵn của lớp bê tông phía dưới có ảnh hưởng tới liên kết cơ học. Bề mặt thô nháp có các hạt cốt liệu lớn phơi trần và biên độ bề mặt xấp xỉ bằng 5mm đã được Hiệp hội Silica Fume (SFA) khuyến nghị sử dụng. Tiêu chuẩn ASTM E 965 “Phương pháp thử theo tiêu chuẩn để xác định vi cấu trúc mặt đường ứng dụng các kỹ thuật đo thể tích" (đôi khi được gọi là “thử đắp vá bằng cát”) có thể sử dụng để đánh giá việc chuẩn bị bề mặt. Một phương pháp khác là sử dụng các mẫu nháp bề mặt được chuẩn bị bởi Viện Sửa chữa Bê tông Quốc tế (ICRI).

Đối với hầu hết các sàn cầu, việc đổ bê tông sẽ được thực hiện trực tiếp từ phương tiện vận chuyển hoặc bằng cách bơm. Nếu bơm, đặc biệt là nếu máy bơm được đặt ở phía dưới sàn cầu, thì cần tính đến việc đo và định mức độ sụt và sự thất thoát không khí qua máy bơm trước khi chính thức đổ bê tông. Hình dạng cần máy bơm có thể ảnh hưởng đáng kể giá trị độ sụt và sự thất thoát không khí.

Phần lớn việc đổ bê tông sàn cầu sử dụng các máy hoàn thiện cầu loại nặng để lắc, đầm, san và xoa phẳng bề mặt bê tông đạt mức hoàn thiện cuối cùng. Khi các máy này được lắp đặt hoàn hảo, thì không cần phảI hoàn thiện thêm bằng tay. Một điều cần thiết là không cho phép đổ bê tông trên sàn cầu quá xa phía trước máy.

Bảo vệ và bảo dưỡng bê tông Silica Fume là các bước quan trọng cho việc đổ bê tông thành công các sàn cầu. Nếu có sự chậm trễ trong quá trình đổ, hoàn thiện hay tạo hoa văn, thì cần sử dụng phun sương mù để bảo vệ bê tông, dùng các chất trì hoãn bay hơi, hoặc các tấm phủ bằng chất dẻo. Ngay sau bước hoàn thiện cuối cùng, dù là máy hoàn thiện hoặc tạo hoa văn vẫn đi qua, vẫn bắt đầu bảo dưỡng. Cục Quản lý đường bộ Liên bang (FHA) của Mỹ và SFA khuyến nghị rằng việc bảo dưỡng có thể bắt đầu trong phạm vi 10 -15 phút sau khi đổ.

Bảo dưỡng bê tông Silica Fume

SFA khuyến nghị chắc chắn rằng tất cả các sàn cầu bê tông Silica Fume phảI được bảo dưỡng ướt. Báo cáo NCHRP 410 về bảo dưỡng sàn cầu bê tông Silica Fume khuyến nghị rằng ít nhất trong 7 ngày phải bảo dưỡng ướt liên tục. Những phương pháp bảo dưỡng khác bất kỳ hoặc bảo dưỡng trong thời gian ngắn hơn đều có thể ảnh hưởng tới chất lượng bê tông. Cần chú ý một trong những biện pháp chính quan trọng để dẫn đễn thành công của các công trình bê tông Silica Fume đó là “hoàn thiện phía dưới và bảo dưỡng bên trên.”

Các chi tiết cuối cùng

Bê tông Silica Fume đạt cường độ nhanh hơn nhiều so với bê tông thường không có silica-fume. Cần tính khoảng thời gian cần thiết để cắt mối nối nhằm bảo đảm các mối nối cắt nhanh mà không bị nứt. Lại tiếp tục bảo dưỡng ướt ngay sau khi cắt xong các mối nối.

Căng các cáp dự ứng lực kéo sau khi bê tông đã đạt được cường độ quy định, không phải vào cuối của giai đoạn một cách tuỳ tiện. Bê tông Silica Fume đạt cường độ nhanh và sẽ sẵn sàng để kéo căng sớm hơn so với bê tông không có phụ gia Silica Fume.

Có một số vấn đề nảy sinh đối với các làn đường giao thông khi sử dụng bê tông Silica Fume được bảo dưỡng bằng một số thành phần bảo dưỡng. Vấn đề này hầu hết có liên quan đến thành phần chất bảo dưỡng mà ít liên quan đến Silica Fume. Khi sử dụng chất bảo dưỡng, nên kiểm tra kỹ xem chất bảo dưỡng có tương thích với sơn hay không, hoặc là cần phải khử bỏ toàn bộ chất bảo dưỡng trước khi sơn.
Được đăng bởi john ackerman tại 21:09 0 nhận xét
Bê tông và vữa tính năng cao
Bê tông và vữa tính năng cao là loại vật liệu xây dựng rất cần thiết do nhu cầu đòi hỏi về chất lượng và tiến độ xây dựng hiện nay. Gần đây Viện khoa học - công nghệ xây dựng (Bộ xây dựng) đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng thành công 2 loại vữa chảy và vữa bơm không co cường độ cao GM-F và GM-P trên cơ sở sử dụng Silicafume của Tây úc. Đặc biệt Viện đã nghiên cứu thành công việc sử dụng tro trấu - nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để thay thế cho Silicafume nhập khẩu đem lại hiệu quả lớn về nhiều mặt.

Hiện nay, do nhu cầu về xây dựng, chất lượng và tốc độ xây dựng ngày càng tăng lên, đòi hỏi phải có những loại vật liệu xây dựng mới, đặc biệt là bê tông và vữa tính năng cao. Các loại vật liệu này, thường được sử dụng cho những mục đích như chống thấm, chèn mối nối, chèn bu lông, bệ máy, tầng phòng thủy mặt cầu, đổ mối nối cánh dầm, sửa chữa hoặc thi công những kết cấu cần sử dụng bê tông với tính năng cao, như bê tông cường độ cao, chống thấm, bê tông tự chảy...

Để chế tạo bê tông và vữa tính năng cao, trong thành phần thiết kế thường không thể thiếu phụ gia hoạt tính (microsilica) và phụ gia siêu dẻo (super plasticize).

Phụ gia siêu dẻo đưa vào thành phần bê tông nhằm hạn chế lượng nước sử dụng song vẫn đảm bảo các tính chất công tác của hỗn hợp vữa hoặc bê tông. Hiện nay có nhiều loại phụ gia siêu dẻo dẫn xuất từ hai loại siêu dẻo gốc melamin và sunphonat.

Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu loại microsilica là silicafume. Silicafume là dạng bụi ô xít silic hoạt tính, có cỡ hạt rất mịn (10-20 m m), tức là mịn hơn xi măng 50-100 lần, với bề mặt riêng nằm trong khoảng 13 000-25 000 m2/kg. Silicafume thường có dạng cầu đặc, là phụ phẩm của quá trình luyện kim ferrosilic hoặc ferromangan. Thành phần ôxit silic trong silicafume chủ yếu ở dạng hoạt tính (vô định hình), vì vậy có độ hút vôi thử theo TCVN đạt tới 300 mg/g, được xếp vào loại phụ gia thủy cực mạnh. Silicafume ở trạng thái tự nhiên có khối lượng thể tích xốp rất nhỏ (rất xốp), vì vậy người ta thường nén lại thành các hạt cầu có kích thước lớn hơn để dễ dàng vận chuyển và sử dụng. Silicafume giữ được hoạt tính và khả năng phân tán tốt khi bảo quản trong điều kiện khô, không bị ẩm, không bị vón cục. Khi trộn trong hỗn hợp bê tông, các hạt nén silicafume tự phân rã và phân tán đều trong khối bê tông nhờ quá trình trộn trong máy trộn bê tông. Riêng với vữa trộn sẵn (ready dry mixed), silicafume được trộn sẵn trong hỗn hợp vữa khô, khi đó silicafume đã phân tán đều trong hỗn hợp bột khô, khi trộn với nước sẽ tự phân rã và phân tán đều trong hỗn hợp vữa nhờ quá trình trộn trong máy trộn. Hiện nay silicafume nhập vào Việt Nam có nguồn gốc ở Thụy Điển, Tây úc và châu Phi, với bao gói thương mại 25 kg/bao, giá bán tại thị trường Việt Nam khoảng 0,6 USD/kg.

Để chế tạo bê tông chống thấm (sử dụng cho các tầng hầm, các công trình ngầm..), bê tông cường độ cao (có cường độ nén ở tuổi 28 ngày ³ 50 MPa), người ta thường thiết kế lượng silicafume trong thành phần từ 5 đến 10% so với lượng xi măng trong 1m3 bê tông, tức là thường chứa 25 - 50 kg silicafume trong 1m3 bê tông. Điều đó tương ứng với việc chi phí thêm từ 200 000 đến 400 000 đ/m3 bê tông.

Vai trò của microsilica trong thành phần bê tông và vữa tính năng cao hiện nay còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ, song các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở hai điểm chung:

1. Microsilica có cỡ hạt rất nhỏ nên nó lấp đầy các khoảng trống cực nhỏ giữa các hạt xi măng, do vậy làm tăng tiết diện chịu lực của đá xi măng, tức là làm tăng cường độ đá xi măng.

2. Microsilica có hoạt tính rất mạnh với vôi sinh ra trong quá trình thủy hóa của xi măng, tạo thành các sản phẩm dạng hydrosilicat canxi có độ bazit thấp. Điều này làm tăng liên kết giữa các khoáng thủy hóa, làm tăng thành phần pha thủy hóa hydrosilicat canxi, dẫn tới làm tăng cường độ.
Ngoài ra microsilica còn có khả năng giữ nước rất tốt trong bê tông tươi (do có bề mặt hấp phụ rất lớn) nên nó làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê tông, như: Chống tách nước, chống phân tầng, tạo ra bê tông có tính dẻo, độ linh động cao, dễ chảy. Những đặc tính này gián tiếp làm tăng các tính chất cơ lý của bê tông.

Hiện nay, trên thế giới người ta đã chế tạo được bê tông và vữa tính năng cao có thể đạt được cường độ ³ 100 MPa và có thể đạt được nhiều tính năng khác như chống thấm, chống mài mòn, chống ăn mòn... Dưới đây là một số cấp phối bê tông, vữa tính năng cao đã được thiết kế và đưa vào sử dụng ở các nước trên thế giới (bảng 1).

Trong thời gian gần đây, người ta thấy rằng để làm phụ gia hoạt tính dạng microsilica còn có một sản phẩm khác là tro trấu (sản phẩm này rất phổ biến ở các vùng trồng lúa nước như Thái Lan, Mỹ, Việt Nam, ấn Độ, Trung Quốc, Malaisia, Indonesia...) có các tính năng tương tự như silicafume và ở một số chỉ tiêu còn tốt hơn cả silicafume.

Khi đốt trấu, thu được hàm lượng tro khoảng 20% với thành phần chủ yếu là silica tồn tại ở dạng vô định hình, có hoạt tính rất cao. Theo thống kê của Tổ chức lương thực - nông nghiệp của LHQ (FAO), sản lượng lúa trên toàn cầu năm 1982 là 406,6 triệu tấn, cũng có nghĩa là thu được khoảng 16 triệu tấn tro trấu. Nhìn chung, hiện nay tro trấu mới chỉ được sử dụng với mục đích chính là làm nhiên liệu, phân bón, chế tạo gạch. Cũng đã có những cố gắng trộn tro trấu với xi măng pooclăng để tạo ra các viên gạch có cường độ theo yêu cầu. Một số tác giả nghiên cứu sử dụng tro trấu như là một thành phần chất kết dính để chế tạo chất kết dính compozit với tỷ lệ xi măng : tro = 70 : 30. Tuy nhiên các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở các dạng chất kết dính sử dụng làm vữa và bê tông thường mà chưa đề cập đến việc thay thế silicafume sản xuất vữa và bê tông tính năng cao.

Hàm lượng silica và độ hoạt tính của silic trong tro trấu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như địa điểm trồng lúa, thời vụ và đặc biệt là điều kiện đốt (nhiệt độ đốt, thời gian đốt và môi trường đốt). Hàm lượng silica có thể dao động trong khoảng 87-97 % và hàm lượng ô xít silic hoạt tính có thể đạt trên 70% (thử theo phương pháp xác định lượng hòa tan trong dung dịch NaOH dư đun sôi trong 3 phút - lượng hòa tan càng lớn thì hàm lượng silic vô định hình càng nhiều).
* *

Trong những năm gần đây, Viện khoa học - công nghệ xây dựng đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng thành công hai loại vữa chảy và vữa bơm không co cường độ cao là GM-F và GM-P trên cơ sở sử dụng silicafume của Tây úc (thành phần cấp phối và tính năng thể hiện trong bảng).

Ghi chú: Các thành phần tro, silicafume và siêu dẻo đã được trộn sẵn trong vữa và xác định theo % khối lượng so với xi măng.

Qua các số liệu trong bảng 4 cho thấy với cốt liệu là đá vôi và xi măng PC30 có thể sản xuất được bê tông chảy không co với cường độ tới 700 daN/cm2. Nếu sử dụng cốt liệu là đá granit và xi măng có mác cao hơn như PC40, PC50 có thể chế tạo được bê tông có cường độ lớn hơn 800 daN/cm2 với việc sử dụng phụ gia hoạt hóa là tro trấu. Hay nói khác đi, hoàn toàn có thể thay thế silicafume bằng tro trấu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa về kinh tế và bảo vệ môi trường, nhất là với các nước đang phát triển như Việt Nam.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông và vữa tính năng cao trong xây dựng ngày càng tăng, vì vậy việc sử dụng tro trấu thay silicafume mang lại hiệu quả rất lớn cả về kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Việc nhập phụ gia silicafume từ nước ngoài thường rất đắt (khoảng 0,6 USD/kg, tương đương với 7 800 đ) và khó chủ động trong việc cung cấp, trong khi đó nếu sản xuất tro trấu thì giá thành rẻ hơn rất nhiều vì nguồn nguyên liệu này ở ta khá lớn (ước tính khoảng 6 triệu tấn trấu/năm). Mặt khác còn có thể tận dụng nguồn nhiệt để phát triển các ngành công nghiệp địa phương như sản xuất gốm, vật liệu xây dựng, chạy máy làm nước đá.

ở Việt Nam, việc sản xuất tro trấu đặc biệt có ý nghĩa đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long vì đây là vùng có sản lượng lúa lớn nhất cả nước. Nếu phát triển được dự án sản xuất tro trấu tại đây sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương, giải quyết một phần vấn đề vật liệu bằng nguyên liệu tại chỗ cho chương trình nhà ở Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời có thể tận dụng nguồn nhiệt chạy máy phát điện... góp phần giải quyết việc làm, tạo thêm thu nhập cho người dân.

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2008

Sikadur® 732

Bản Chi tiết sản phẩm
Sikadur® 732
Chất kết nối gốc nhựa epoxy 2 thành phần
Mô tả
Sikadur 732 là chất kết nối gốc nhựa epoxy chọn lọc, 2 thành phần, không dung môi.
Sau khi thi công lên bề mặt bê tông cũ sản phẩm sẽ tạo sự kết dính tuyệt hảo với bê
tông mới.
Sikadur 732 phù hợp với ASTM C 881-02, Loại II, Cấp 2, Phần B+C
Các ứng dụng Kết nối vĩnh viễn cho vữa hoặc bê tông mới trộn với bê tông đã đông cứng, gạch,gạch men, thép hoặc các chất liệu xây dựng khác.
Sikadur 732 cũng được dùng để trám các vết nứt chân chim và được dùng như
lớp phủ bảo vệ cho các bộ phận thép, như bệ neo.
Ưu điểm Sikadur 732 tạo lớp kết nối mà cường độ kéo của nó cao hơn cường độ của bê tông rất nhiều. Do đó nó rất thích hợp để dùng ở những nơi cần kết nối bê tông mới với bê tông hiện hữu
Các ưu điểm khác:
Dễ thi công
Không dung môi
Không bị tác động bởi độ ẩm
Hiệu quả cao ngay cả trên bề mặt ẩm
Thi công được ở nhiệt độ thấp
Cường độ kéo cao
Chứng chỉ Kết quả thí nghiệm thực hiện tại Việt Nam và nước ngoài
Thông tin về sản phẩm
Màu Xám nhạt
Đóng gói 1kg & 2 kg / bộ
Thời hạn sử dụng 12 tháng khi chưa mở và lưu trữ nơi khô ráo trên 0oC và tối đa là +25oC
Thông số kỹ thuật
Khối lượng thể tích ~ 1.4 kg/lít (đã trộn)
Tỷ lệ trộn A : B = 2 : 1 theo khối lượng.
Thời gian thi công cho phép Nhiệt độ (oC) Thời gian
(cho một bộ 1 kg) 40 20 phút
30 40 phút
20 90 phút
Lưu ý: để kéo dài thời gian cho phép thi công, có thể lưu trữ thành phần A & B vào
trong phịng lạnh trước khi trộn

Mật độ tiêu thụ 0.3 – 0.8 kg/m2 tùy thuộc độ nhám và độ rỗng bề mặt v.v.
Thời gian mở
Nhiệt độ (oC) Thời gian
40 2 giờ
30 4 giờ
20 -
Cường độ nén @ 7 ngày > 35 N/mm2 (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
Mođun nén @ 7 ngày > 600 Mpa (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
Cường độ kéo @ 7 ngày > 14 N/mm2 (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
Độ giãn dài đến đứt @ 7 ngày > 1% (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
Cường độ kết dính Với bê tông @2 ngày > 7 N/mm2 (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
(liên kết caét trượt ) @14 ngày > 10 N/mm2 (đáp ứng yêu cầu ASTM C 881-02)
Thi công
Chuẩn bị bề mặt Tất cả các bề mặt phải sạch, không đọng nước và không dính các tạp chất dễ bong tróc. Bụi xi măng phải loại bỏ bằng dụng cụ cơ khí (ví dụ như máy phun cát)
Trộn Trộn 2 thành phần lại với nhau bằng máy trộn điện có tốc độ thấp (không quá 600
vòng / phút) cho đến khi đạt độ sệt, mịn.
Thi công Sau khi trộn, thi công bằng chổi, con lăn hay thiết bị phun trực tiếp lên bề mặt đã chuẩn bị. Đối với bề mặt ẩm phải bảo đảm bề mặt được phủ kín đều. Đổ bê tông
mới trong thời gian chỉ định khi vật liệu vẫn còn dính.
Vệ sinh Làm sạch tất cả dụng cụ và thiết bị ngay sau khi sử dụng bằng Thinner C.
Thông tin về sức khỏe và An toàn
Sinh thái học ở trạng thái lỏng sản phẩm làm ô nhiễm nước, không được đổ bỏ sản phẩm vào hệ thống cống rãnh hoặc nguồn nước.
Đổ bỏ chất thải Theo qui định địa phương
Vận chuyển Thành phần A: không nguy hiểm, thành phần B nguy hiểm – tham khảo bản an
toàn sản phẩm
Lưu ý quan trọng Sản phẩm có thể gây dị ứng da. Mang găng và kính bảo hộ. Nếu sản phẩm bị văng vào mắt, phải rửa sạch ngay bằng nước và đến gặp bác sĩ ngay.
Độc hại Thành phần B có thể gây bỏng và tổn hại nghiêm trọng lên mắt
Trách nhiệm pháp lý Những thông tin và đặc biệt là những hướng dẫn liên quan đến việc thi công và sử dụng sản phẩm được Sika cung cấp dựa trên kiến thức và kinh nghiệm hiện tại của Sika áp dụng cho sản phẩm được toàn trữ đúng
cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuổi thọ của sản phẩm. Trong thực tiễn,sự khác biệt về vật liệu, về bề mặt nền và về điều kiện thực tế ngoài hiện trường là những yếu tố khiến ta
không thể cam đoan về tính thưông mại hoặc về sự phù hợp cho một mục đích cá biệt, cũng như không có bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào có thể nảy sinh từ bất kỳ mối liên quan pháp luật nào, hoặc từ những thông tin này, hoặc từ hướng dẫn bằng văn bản nào, hoặc từ những lời khuyên nào khác. Sự độc quyền của bên thứ ba phải được tôn trọng. Mọi đơn đặt hàng đều được chấp nhận theo điều kiện kinh doanh và giao hàng
hiện hành của chúng tôi. Người sử dụng nên luôn tham khảo bản chi tiết sản phẩm có liên quan, tài liệu này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu.

XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ SỐ 0903 907 563 NẾU MUỐN BIẾT THÊM CHI TIẾT

Thứ Ba, 17 tháng 6, 2008

Hệ thống sơn Epoxy tự san phẳng kháng khuẩn

MÔ TẢ
Hệ thống sơn Epoxy tự san phẳng kháng khuẩn độ dày 2 -3 mm.

SỬ DỤNG

Khu vực khô ráo, ứng dụng cho các khu vực: nhà hàng, khách sạn, khu vực mua sắm.
ƯU ĐIỂM
· Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, nổi bật
· Dễ vệ sinh
· Không bám bụi
· Kháng mài mòn
· Kháng hoá chất cao
· Có khả năng kháng tĩnh điện
· Có thể kết hợp với Ultra-Fresh kháng vi khuẩn

THIẾT KẾ HỆ THỐNG

1. Chuẩn bị Bề mặt
2. Lớp lót
3. Lớp hoàn thiện

SƠN EPOXY bãi đậu xe

MÔ TẢ
Floorseal là hệ thống vữa polyurethane dẻo dùng để sơn phủ khu vực đậu xe cho tầng hầm, tầng giữa và sàn mái, ngoài ra còn cung cấp bề mặt chống thấm cho sàn mái.

USES

Floorseal là hệ thống vữa polyurethane dẻo dùng để sơn phủ khu vực đậu xe cho tầng hầm, tầng giữa vsn mi, ngoài ra còn cung cấp bề mặt chống thấm cho sàn mái.

BENEFITS

· Nâng cao tính thẩm mỹ - làm nổi bật khu vực mờ, tối
· Giảm tiếng ồn – tiếng dừng xe
· Đã được BBA kiểm tra và chứng nhận
· Kháng mài mòn
· Kháng dung môi
· Có thể sử dụng trên bề mặt nhựa đường hiện hữu
· Chống lửa
· Kháng trơn trượt
· Lực kết dính rất tốt
· Thi công nhanh
· 100% kháng tia cực tím ổn định

THIẾT KẾ HỆ THỐNG


1. Bề mặt chuẩn bị
2. Lớp lót
3. Floorseal Quartz
4. Lớp hoàn thiện Floorseal
5. Floorseal UV (tùy chọn)

Liên hệ : 0903 907 563

Sàn Epoxy tự san phẳng kháng hoá chất cao

MÔ TẢ
Sàn Epoxy tự san phẳng kháng hoá chất cao.
SỬ DỤNG
Khu vực sản xuất khô ráo, nơi thường tiếp xúc hoá chất, trọng tải vừa và nặng cho đi bộ, xe đẩy, xe nâng bánh cao su. Ứng dụng cho các khu vực: phòng thí nghiệm, phòng rửa dụng cụ, nhà kho, và nhà máy sản xuất điện tử, máy bay, ô tô và nhà máy in.

ƯU ĐIỂM

· Nâng cao tính thẩm mỹ của môi trường làm việc
· Dễ vệ sinh
· Không bám bụi
· Kháng mài mòn
· Kháng hoá chất cao
· Có khả năng kháng tĩnh điện
· Có chất Ultra-Fresh kháng vi khuẩn

THIẾT KẾ HỆ THỐNG

1. Chuẩn bị Bề mặt
2. Lớp lót
3. Lớp hoàn thiện

Liên hệ : 0903 907 563

Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2008

Sika-Hydrotite CJ - Type

Bản Chi tiết sản phẩm.
Sika-Hydrotite CJ - Type

Chất chèn khe có thể hút nước dùng để trám khe bê tông hình thành tại công trường

Mô tả sản phẩm
Sika-Hydrotite CJ-Type là một loại cao su có thể hút nước được sử dụng rộng rãi
trong ngành xây dựng để trám khe giữa các cấu kiện bê tông đúc sẵn, thép và các vật
liệu khác. Ngày nay, dựa trên các ưu điểm đã được chứng minh của Sika-Hydrotite
CJ-Type, chúng tôi đã cải tiến một chất chống thấm cho khe đạt hiệu quả cao, đơn
giản và kinh tế dùng cho các khe nối thi công được hình thành tại công trường.
Ưu điểm Bên cạnh hiệu quả mà các chất chống thấm cho khe thông thường,
Sika-Hydrotite tự trương nở vì nó hút nước và sẽ lấp đầy những kẽ hở của khe nối
bê tông, phù hợp với các loại khe hở khác nhau do đó đảm bảo tính chống thấm
tuyệt hảo.
Sika-Hydrotite CJ-Type có đặc tính hút nước, do đó sẽ tạo nên áp lực tự trương
nở và chặn kín đường thâm nhập của nước để đạt hiệu quả trám kín.
Thi công Sika-Hydrotite CJ-Type rất dễ vì nó nhẹ và được lắp đặt sau khi tháo
ván khuôn.
Sika-Hydrotite CJ-Type được phủ một lớp laøm trì hoaõn sự trưông nở để bảo vệ
sản phẩm khỏi sự ảnh hưởng của nước trong bê tông mới đổ và trương nở trước
khi bê tông ninh kết.

Thông Số Sản Phẩm
Đóng gói Cuộn 4 x 10m/ thùng
Lưu trữ Nôi khô, mát, tối, không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

Thông số kỹ thuật
Gốc Cao su có thể hút nước
Kích thước chuẩn của Sika-Hydrotite CJ-Type
Bảng 1: Lý tính
Cao su ưa nước Cao su clopren

Tiêu chuẩn Điển hình Tiêu chuẩn Điển hình
Khối lượng riêng 1.30-1.50 1.35 1.30-1.50 1.41
Độ cứng (JIS-A) 45-55 52 45-55 51
Cường độ căng Kgf/cm2 Tối thiểu 30 37 Tối thiểu 90 125
Độ giãn dài % Tối thiểu 600 760 Tối thiểu 400 435

Thi Công
Chuẩn bị
Điều kiện bề mặt của lớp bê tông thứ nhất
Bê tông thi công tại công trường:
Có thể thi công Sika-Hydrotite CJ-Type lên trên bề mặt bằng phẳng của lớp bê tông thứ nhất mà không cần các đường rãnh
nhưng phải bảo đảm được cố định ở chính giữa bề dày của bê tông bằng chất kết dính và đinh bê tông.
Khi bề mặt của lớp bê tông thứ nhất không bằng phẳng, nên dùng một miếng ván làm phẳng trước khi bê tông ninh kết hoặc
làm phẳng mặt bằng chất kết dính như SikaSwell-S2
Bê tông đúc sẵn:
Làm sạch bụi, bùn hoặc dầu môõ bằng bàn chải sắt trước khi kết nối Sika-Hydrotite CJ-Type với SikaSwell-S2. Nói chung,
không nên dùng đinh bê tông để định vị Sika-Hydrotite CJ-Type.
Để đạt kết quả tốt nhất nên thi công Sika-Hydrotite CJ-Type lên bề mặt bằng phẳng để bảo đảm độ dính tốt. Nên bao phủ
bê tông ở cả hai mặt tối thiểu là 80mm
Bất kỳ sự khác biệt trong mức cho phép này phải tuỳ thuộc vào cường độ bê tông và cốt thép được sử dụng.
Trong các trường hợp như thế nào có thể giảm độ dày bao phủ 50mm.
Sika-Hydrotite CJ-Type có thể thi công trực tiếp lên bề mặt bằng phẳng hay đường rãnh đã được đục trước
Tạo đường rãnh:
Khi lắp ván khuôn cho lần đổ bê tông thứ nhất, nên tạo một đường rãnh để đặt Sika-Hydrotite CJ-Type bằng cách dàn xếp các
thanh nẹp trên ván khuôn ở mặt bên của bê tông (hình 4)
Nếu không sử dụng ván khuôn cho mặt bên của khe, đặt một thanh gỗ hoặc một thanh mốp nhựa poly-etylen/polystyren có cùng
tiết diện như loại CJ lên trên bề mặt bê tông thứ nhất và tạo rãnh để đặt Sika-Hydrotite CJ-Type
Sika-Hydrotite CJ - Type 2 2/4
Khe nối
Chiều dài của Sika-Hydrotite CJ-Type có thể kết nối bằng cách nối đối đầu .
Vì trên tiết diện của Sika-Hydrotite CJ-Type có vài lỗ hổng nên các mối nối phải được kết dính cẩn thận để tránh bị nước thâm
nhập vào.
Để kết dính vào khe nối sử dụng SikaSwell-S2
Kết nối
Sika-Hydrotite CJ - Type
Làm sạch bui, dầu nhớt.v.v.. khỏi bề mặt trước khi thi công. Thi công
đều chất kết dính lên bề mặt bê tông thứ nhất.
Dùng SikaSwell-S2 như là chất kết dính. Cho gói SikaSwell-S2 vào
trong súng bôm Sika. Cắt bỏ đầu gói SikaSwell-S2. Gắn voøi bôm trở lại
roài thi công SikaSwell-S2 lên những nôi sẽ dán Sika-Hydrotile CJType.
Đặt Sika-Hydrotile CJ-Type lên trên SikaSwell-S2 vừa mới thi công
Trong một số trường hôïp cần giữ nguyên áp lực nén trong suốt thời
gian chờ SikaSwell-S2 khô cứng.

Lưu ý về thi công/giới hạn
Sika-Hydrotite CJ-Type không phải là vật liệu dùng để trám khe nối co giãn và không được dùng cho mục đính này.
Để tránh bê tông bị nứt do áp lực giãn nở của Sika-Hydrotite CJ-Type, cần bao phủ quanh các mặt Sika-Hydrotite CJType
lớp bê tông tối thiểu 80 mm và sử dụng thép gia cố.
Kết Quả Thử Nghiệm Nội Bộ
Đặc tính trương nở của Sika-Hydrotite CJ-Type tùy thuộc vào lượng nước như ví dụ tiêu biểu trình bày dưới đây:
Kháng hóa chất:
Sự ảnh hưởng của độ pH trong bê tông, vữa rót và nước trong đất tới sự giãn nở của Sika-Hydrotite CJ-Type được thử nghiệm
bằng cách dùng cao su ưa nước như sau. Mẫu thử được ngâm trong mỗi loại dung dịch trong 7 ngày và ghi lại độ căng và độ giãn
dài đo được. Sau đó, mẫu được lấy ra khỏi dung dịch và được ngâm trong nước 7 ngày. Mẫu sau đó được so sánh với mẫu đã
giãn nở trong nước.
(Kết quả thử nghiệm)
Giá trị thu được cả về lý tính và sự giãn nở đã được so sánh với những số liệu mẫu thử với nước trong vôi.
Sika-Hydrotite CJ-Type vẫn giữ được 90% hoặc hơn giá trị trong tất cả các dung dịch liệt kê trong bảng 2. Bảng 2, “o” biểu thị
những kết quả đạt được khoảng 90% hoặc hơn.
Sika-Hydrotite CJ - Type
Độ bền (đặc tính gia tăng sức chòu nóng):
Để quan sát độ bền của Sika-Hydrotite CJ-Type, một thử nghiệm độ bền nóng được thực hiện ở nhiệt độ 5000C trong 720 ngày.
Sika-Hydrotite CJ-Type khô cứng và mất sự giãn dài trong một chừng mực do bởi tác động của sức nóng và oxy, tuy nhiên nó vẫn
đạt được giá trị về độ giãn dài hơn 70 %.

Thông Tin Về An Toàn Và Sức Khỏe
Độc hại Không độc
Vận chuyển Không nguy hiểm
Lưu ý quan trọng Để tránh các phản ứng gây dò ứng da nên mang găng.
Rửa tay sau khi thi công
Trách nhiệm pháp lý Những thông tin và đặc biệt là những hướng dẫn liên quan đến việc thi công và sử dụng sản phẩm được
Sika cung cấp dựa trên kiến thức và kinh nghiệm hiện tại của Sika áp dụng cho sản phẩm được toàn trữ đúng
cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuổi thoï của sản phẩm. Trong thực tiễn,sự khác biệt về vật liệu, về bề mặt nền và về điều kiện thực tế ngoài hiện trường là những yếu tố khiến ta
không thể cam đoan về tính thưông mại hoặc về sự phù hợp cho một mục đích cá biệt, cũng như không có bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào có thể nảy sinh từ bất kỳ mối liên quan pháp luật nào, hoặc từ những thông
tin này, hoặc từ hướng dẫn bằng văn bản nào, hoặc từ những lôøi khuyên nào khác. Sự độc quyền của bên
thứ ba phải được tôn troïng . Mọi đơn đặt hàng đều được chấp nhận theo điều kiện kinh doanh và giao hàng hiện hành của chúng tôi . Người sử dụng nên luôn tham khảo bản chi tiết sản phẩm có liên quan, tài liệu này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu..
XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ 0903 907 563 ĐỂ BIẾT THÊM CHI TIẾT

Antisol® S - Hợp chất bảo dưỡng bê tông

Bản Chi tiết sản phẩm
Antisol® S

Mô tả
Antisol S là một dung dịch silicat kim loại chế tạo sẵn để sử dụng được ngay. Khi được thi công lên bê tông tươi, Antisol-S sẽ tạo thành màng mỏng vi tinh thể (microcrystalline)
trám các lỗ hở, giảm tỉ lệ bốc hơi nước của bê tông, và nhờ đó giúp cho sự thủy
hoá của xi măng được diễn ra hoàn toàn. Antisol S không chứa clorua.
Các ứng dụng Antisol S được đặc biệt giới thiệu để xử lý cho các bề mặt đứng sẽ tiếp nhận các bước thi công tiếp theo, những nơi mà màng bảo dưỡng gốc nhựa không thích hợp do sự phân hủy không rõ ràng của lớp màng, và sẽ ảnh hưởng đến tính năng của các bước xử lý sau đó. Có thể thi công Antisol-S lên bê tông “còn mới” để tăng độ đặc chắc cho bê tông đã được bảo dưỡng và do đó tăng độ bền cho bê tông.

Ưu điểm
Không độc ,Giúp bê tông đạt sự thủy hóa, cường độ, độ bền và độ cứng bề mặt tối đa
Trở thành một phần của bề mặt, hỗ trợ trong việc bảo dưỡng lâu dài và có đặc
tính chống bụi
Không dễ cháy và thích hợp cho những nôi không sử dụng được hệ thống xử lý
gốc dung môi.
Giảm co ngót kèm theo giảm các vết nứt chân chim và các vết rạn trên các bề
mặt đứng và nằm ngang.
Khi được dụng đúng cách, nó sẽ không làm suy giảm sự kết dính giữa bề mặt bê
tông với các bước thi công tiếp theo.
Cho phép đi bộ nhẹ trên bề mặt sau 24 giờ.

Thông tin về sản phẩm
Dạng/Màu Dung dịch / Xanh da trời có chứa thuốc nhuộm chóng phai.
Đóng gói 5 / 25 / 200 lít/thùng
Lưu trữ Nôi khô ráo mát mẻ có bóng râm
Thời hạn sử dụng Tối thiểu 3 năm nếu lưu trữ trong thùng nguyên chưa mở.

Thông số kỹ thuật
Gốc Silicat natri
Khối lượng riêng ~ 1.13 kg/lít
Mật độ tiêu thụ 4 - 5 m2/lít tùy thuộc vào gió, độ ẩm và nhiệt độ

Thi công

Thi công Đối với bề mặt thẳng đứng:
Sau khi tháo bỏ ván khuôn, làm ẩm đều toàn bộ bê tông bằng nước sạch. Để cho bề
mặt bê tông ráo nước trước khi thi công Antisol-S bằng thiết bị phun thông thường hay
bằng bàn chải (nên thi công bằng phương pháp phun để phủ kín hoàn toàn bề mặt). Chú ý toàn bộ bề mặt phải được phủ hoàn toàn.
Đối với bề mặt nằm ngang:
Thi công Antisol S bằng thiết bị phun ngay sau khi xoa phẳng mặt khi tất cả các lượng
nước tách trên bề mặt đã bay hôi hết. Phải bảo đảm không để nước đọng trên bề mặt
và không được, trong bất cứ trường hợp nào, sử dụng ít hôn liều lượng hướng dẫn. Để
hệ thống đạt được tính năng tối ưu, nên thi công Antisol S càng sớm càng tốt ngay khi
bê tông sãn sàng để thi công lớp bảo dưỡng.
Đối với tất cả các bề mặt:
Nếu bê tông phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao (trên 23oC)
hoặc ở những nôi gió khô khắc nghiệt, nên bảo vệ bề mặt bằng cách phủ tấm nhựa
polyeten trong vòng 2-3 giờ sau khi thi công Antisol S để lớp màng tinh thể có thời gian hình thành. Tấm phủ polyten nên tiếp xúc trực tiếp với bề mặt để đạt hiệu quả cao nhất.
Vệ sinh Bảo đảm các thiết bị phải được rửa sạch bằng nước sạch.

Thông tin về sức khỏe và An toàn
Sinh thái học Không đổ bỏ vào nguồn nước
Đổ bỏ chất thải Theo qui định địa phương
Vận chuyển Không nguy hiểm
Cẩn trọng Vì sản phẩm là chất kiềm nên tránh tiếp xúc với da, thủy tinh các lớp sơn. Mang găng tay và kính bảo hộ.
Antisol-S không độc khi sử dụng thông thường, nhưng trong trường hợp bị loang đổ
thì phải làm sạch bằng thật nhiều nước lạnh.
Trá ch nhiệm pháp lý Những thông tin và đặc biệt là những hướng dẫn liên quan đến việc thi công và sử dụng sản phẩm được
Sika cung cấp dựa trên kiến thức và kinh nghiệm hiện tại của Sika áp dụng cho sản phẩm được toàn trữ đúng
cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuoåi thọ của sản phẩm. Trong thực tiễn,
sự khác biệt về vật liệu, về bề mặt nền và về điều kiện thực tế ngoài hiện trường là những yếu tố khiến ta
không thể cam đoan về tính thưông mại hoặc về sự phụ hợp cho một mục đích cá biệt, cuõng như không có
bất kyø trách nhiệm pháp lý nào có thể nảy sinh từ bất kỳ mối liên quan pháp luật nào, hoặc từ những thông tin này, hoặc từ hướng dẫn bằng văn bản nào, hoặc từ những lời khuyên nào khác. Sự độc quyền của bên thứ ba phải được tôn trọng. Mọi đơn đặt hàng đều được chấp nhận theo điều kiện kinh doanh và giao hàng hiện hành của chúng tôi. Người sử dụng nên luôn tham khảo bản chi tiết sản phẩm có liên quan, tài liệu
này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu.
XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ 0903 907 563 ĐỂ BIẾT THÊM CHI TIẾT
Antisol® S

Antisol® E


Bản Chi tiết sản phẩm


Antisol® E
Mô tả
Antisol-E là một hợp chất bảo dưỡng gốc parafin được nhũ tương hóa. Antisol-E được
chế tạo để sử dụng được ngay và dễ thi công. Antisol-E sẽ tạo thành một lớp màng
mỏng bao phủ bề mặt bê tông để ngăn cản sự bốc hơi nước sớm.
Antisol-E tuân theo tiêu chuẩn ASTM C 309 Loại 1A.
Các ứng dụng Antisol-E được sử dụng chủ yếu cho các cấu trúc bề mặt bê tông nơi không yêu cầu
các bước xử lý bề mặt tiếp theo, như bề mặt bê tông lộ thiên.
Antisol-E được phun lên bề mặt bê tông vừa mới đổ, làm thành một lớp mỏng cản lại
sự bốc hơi nước sớm. Do không ảnh hưởng đến quá trình ninh kết thông thường nên
bê tông được bảo dưỡng và đạt được các đặc tính tối ưu. Antisol E đặc biệt thích hợp
cho các bề mặt bê tông dùng trong lãnh vực giao thông và bê tông lộ thiên có diện tích
lớn như :
đường quốc lộ
đường băng và đường dẫn máy bay ra đường băng
Bãi đỗ cho máy bay và xe hơi
Mái che
Tường chắn đất
Dầm dự ứng lực và trụ dự ứng lực
Các cấu kiện đúc saün
ưu điểm Antisol E cung cấp các ưu điểm sau cho bề mặt bê tông:
Giảm tỉ lệ nứt do co mềm
đạt cường độ thiết kế
Giảm tối đa sự co ngót.
Giảm sự bám bụi.
Tăng khả năng kháng sương giá.
Giảm các phương pháp tốn keùm khác như dùng bao bố ướt, v.v.
Thông tin về sản phẩm
Dạng/Màu Lỏng / Trắng
đóng gói Thùng 5 / 25 / 200 lít
Lưu trữ Nơi khô mát có bóng râm
Thời hạn sử dụng Tối thiểu là 6 tháng nếu được lưu trữ trong thùng nguyên chưa mở.
Antisol® E
Hợp chất bảo dưỡng bê tông
Construction
2 2/2

Thông số kỹ thuật

Gốc Nhũ tương parafin.
Khối lượng thể tích ~ 0.98 kg/lít
Mật độ tiêu thụ 4 – 6 m2/ lít tùy thuộc vào nhiệt độ, gió, độ ẩm .
Thi công
Thi công Phun màng bảo dưỡng Antisol E lên trên bề mặt bê tông mới đổ khi nước trên bề mặt vừa bốc hơi hết (trong khoảng 30 phút đến 2 giờ tùy thuộc vào nhiệt độ). Phun 1 màng mỏng Antisol E lên toàn bộ bề mặt bê tông bằng dụng cụ phun cầm tay hoặc
máy phun áp lực thấp. đối với hỗn hợp bê tông “khô” hoặc “không có độ sụt” thì thi
công Antisol E ngay sau khi hoàn tất công tác hoàn thiện.
Khuấy kỹ trước khi sử dụng.
Phải bảo vệ tránh mưa trong vòng ít nhất 2-3 giờ cho những khu vực vừa mới phun Antisol E
Vệ sinh Rửa sạch thiết bị dụng cụ bằng nước. Vật liệu đã đông cứng chỉ có thể làm sạch bằng dung môi.
Lưu ý về thi công / Giới hạn Antisol E được cung cấp dưới dạng sử dụng được ngay và không được pha loãng.
Màng Antisol E còn lại phải được làm sạch trước khi thi công bất kỳ lớp phủ nào khác.
Sau khi bảo dưỡng Antisol-E trở nên trong suốt.
Thông tin về sức khỏe và An toàn
Sinh thái học Không đổ bỏ vào nguồn nước,đổ bỏ chất thải Theo qui định địa phương
Vận chuyển Không nguy hiểm
Lưu ý quan trọng Tiếp xúc với mắt, da hoặc màng nhày có thể gây dị ứng nhẹ. Bảo vệ tay bằng găng cao su và mang kính bảo vệ mắt trong khi thi công sản phẩm.
Trách nhiệm pháp lý
Những thông tin và đặc biệt là những hướng dẫn liên quan đến việc thi công và sử dụng sản phẩm được Sika cung cấp dựa trên kiến thức và kinh nghiệm hiện tại của Sika áp dụng cho sản phẩm được tồn trữ đúng cách, xử lý và thi công theo điều kiện thông thường trong giới hạn tuổi thọ của sản phẩm. Trong thực tiễn,
sự khác biệt về vật liệu, về bề mặt nền và về điều kiện thực tế ngoài hiện trường là những yếu tố khiến ta không thể cam đoan về tính thương mại hoặc về sự phù hợp cho một mục đích cá biệt, cũng như không có bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào có thể nảy sinh từ bất kỳ mối liên quan pháp luật nào, hoặc từ những thông tin này, hoặc từ hướng dẫn bằng văn bản nào, hoặc từ những lời khuyên nào khác. Sự độc quyền của bên
thứ ba phải được tôn trọng. Mọi đơn đặt hàng đều được chấp nhận theo điều kiện kinh doanh và giao hàng hiện hành của chúng tôi. Người sử dụng nên luôn tham khảo bản chi tiết sản phẩm có liên quan, tài liệu này sẽ được cung cấp khi có yêu cầu.

XIN VUI LòNG LIÊN HỆ 0903 907 563 ĐỂ BIẾT THÊM CHI TIẾT Antisol® E

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2008

Water plug

Chất Chặn Nước rò rỉ Từ Mạch Nước Ngầm (Xi măng đông cứng nhanh)
MÔ TẢ
Water plug là một chất chặn nước loại đông cứng nhanh có
tác dụng lâu dài. Dễ sử dụng vì chỉ cần trộn với nước sẽ
trởthành một chất chặn nước rất công hiệu, nó có thể
chặn được nước áp lực rỉ ra từ các mạch nước ngầm.

Ưu điểm
Dùng Water plug để chặn các lỗ rò rỉ chịu áp lực nước cao
qua bê tông hay đá ở các khe, ống dẫn, tầng hầm, đường
hầm, đập, cống nước.
Ưu điểm bao gồm:
Không chứa chloride
Dễ hòa trộn (chỉcần trộn với nước)
Không nứt, không co ngót
Đông cứng nhanh
Không bị ăn mòn
ĐẶC TÍNH
Màu Dạng bột xám
Tỷ trọng thật 2.73
Tỷ trọng dạng vữa 1.99
pH của vữa 11
Thời gian đông cứng: 40 – 90 giây
THI CÔNG
Cho các lỗ rò rỉ nhỏ
Đục xung quanh lổ rò rỉ hình chữ“V”. Dọn sạch các vữa
hồ, các mảnh vụn bê tông trước khi thi công. Bắt đầu làm
đầy từ hướng ngoài vào trung tâm chổ rò rỉ. Định vị vật
liệu tại chổ và sau đó chà bỏ lớp vữa dư bên ngoài. Nếu
áp lực nước quá mạnh nên dùng gỗ để chèn trước. Sau
đó dùng Water plug để giữ và phủ bên ngoài.
Không được trộn Water plug với bất cứ một loại phụ gia nào
khác hay ximăng, cát.Hộp đựng Water plug phải được đậy kín.
Mọi thông tin cần trao đổi thêm xin liên hệ:

Mr.Tú Mobile : 0903 907 563 email:tu@joboutlets.com

Hệ thống sàn epoxy tự phẳng

MÔ TẢ
thành phần lấp đầy trộn với nhựa kết nối epoxy có màu. Sản phẩm được cung cấp dưới dạng 4 thành phần (phần gốc, phần cứng, phần lấp đầy và gói màu) đã được định lượng trước tạo điều kiện dễ dàng cho việc trộn ngoài công trường.
Khi thi công, sản phẩm tạo bề mặt phẳng và đặc chắc. sản phẩm có nhiều màu và có thể tạo bề mặt chống trơn trượt.

SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM

Sản phẩm được thiết kế để thi công cho các khu vực công nghiệp nơi yêu cầu các giải pháp lâu dài đối với việc bảo trì sàn. Sản phẩm tạo cho sàn trở nên đặc chắc, không thấm, kháng hóa chất, dễ vệ sinh và có màu sắc đa dạng. Các khu vực điển hình đươc thi công hệ thống này bao gồm: các phòng sạch, phòng thí nghiệm, phòng thiết bị và các nhà máy công nghiệp nhẹ.

Ưu điểm bao gồm:
● Sử dụng tốt cho các khu vực dùng để chuẩn bị thức ăn
● Độ dày thi công từ 1 ~ 8 mm
● Đặc tính tự chảy kết hợp với tính tự san phẳng làm cho bề mặt hoàn thiện đẹp hơn.
● Thi công nhanh, giảm tối thiểu thời giant hi công
● Kháng hóa chất, kháng tốt với nhiều loại hóa chất khác nhau
● Chắc, kháng mài mòn tốt
● Vệ sinh, đặc chắc, không thấm, bề mặt không có vệt nối giúp dễ vệ sinh.
● Đẹp, có nhiều màu sắc giúp tăng độ thẩm mỹ cho môi trường làm việc.
● Có loại vật liệu đông cứng nhanh, áp dụng cho thi công ở nhiệt độ thấp hoặc những nơi yêu cầu sử dụng sớm.
● Không dung môi, không bẩn.

ĐẶC TÍNH
Các giá trị chỉ ra dưới đây là các con số điển hình, thu được ở phòng thí nghiệm tại nhiệt độ 230C. Các số liệu thực tế đạt được tại công trường có thể có sự khác biệt nhỏ so với các giá trị trên.
Thời gian thi công : 25 ~ 30 phút
cường độ kháng nén:
> 40 N/mm2 sau 1 ngày
> 65 N/mm2 sau 7 ngày
Cường độ uốn (BS 6319): 50 N/mm2
Tỷ trọng: khoảng 1.50
Thời gian bảo dưỡng: đi lại 24 giờ
Giao thông xe cộ: 48 giờ
Kháng hóa chất : 7 ngày
Kháng hóa chất :
Axit xitric 10% : Tuyệt hảo
Axit tartaric 10% : Tuyệt hảo
Axit axêtic 5% : Thỏa đáng
Axit nitric 25% : Tốt
Axit hydrochloric 25% : Tuyệt hảo
Axit sunphuric 50% : Rất tốt
Sodium hydroxit 50% : Tuyệt hảo
Xăng/ dầu : Rất tốt
Đường : Rất tốt
Axit lactic : Rất tốt
Hdrocacbon : Rất tốt
Axit phôtphoric 50% : Rất tốt

Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú Mobile : 0903 907 563 email: tu@joboutlets.com

Sikadur 42 VN

Vữa Epoxy đa năng - __________________________________
MÔ TẢ
Sikadur 42 VN Là loại vữa gốc epoxy 3 thành phần có thể rót do có thành
phần nhựa epoxy cường độ cao và các cốt liệu đặc biệt.
Sau khi trộn tạo thành vữa có thể tự chảy được. Được sử
dụng cho những máy móc thiết bị nặng và điều kiện thi công
khó.
SỬ DỤNG
Sikadur 42 VN là sản phẩm có cường độ cao, không co ngót,
thích hợp sử dụng cho :
Tấm đỡ dầm cầu
Móng máy như máy bơm, máy phát điện, động cơ điện
Định vị neo, bu loong
Đường ray của cầu trục
Cốt thép
Làm đầy các lỗ hỗng hốc trong bê tông
CÁC ƯU ĐIểM BAO GồM:
Kháng hóa chất
Không hòa tan
Đông cứng nhưng không co ngót
Đông cứng nhanh
Cường độ cơ học cao
Không bị ảnh hưởng bởi độ ẩm
Kháng va đập và rung động tốt.
ĐẶC TÍNH
Hình dạng bên ngoài: xám (Thành phần A: Không màu,
Thành phần B: Không màu, thành phần C: xám)
Tỷtrọng: Khoảng 1.9 kg/lít
Thời gian thi công: Khoảng 45 phút ở300C
Cường độ nén:
1 ngày: 50 -60 N/mm2
28 ngày: 75 -90 N/mm2
Lực liên kết: > 3 MPa ( làm hỏng bê tông).
Cường độuốn: 30 -35N/mm2
Cường độkéo: 20 -25N/mm2
Kháng hóa chất
Axit citric 10% : Tuyệt hảo
Axit Tartaric 10%: Tuyệt hảo
Axit Acetic 5% : Đạt yêu cầu
Axit Nitric 25%: Tốt
Axit Clohyric 25%: Tuyệt hảo
Axit Sulphuric 50%: Rất tốt
NaOH 50%: Tuyệt hảo
Nhiên liệu/xăng dầu: Rất tốt
Dung dịch đường: Rất tốt
Axit Lactic: Rất tốt
Hydro carbon: Rất tốt
Axit Phosphoric 50%: Rất tốt
THI CÔNG
Khi rót vữa Sikadur 42 VN vào dưới những bản đế, phải đảm
bảo đủ áp suất để duy trì dòng vữa rót. Bọt khí phải thoát ra
hết. Đối với những nơi có thểtích lớn, thi công nhiều lớp,
phải đảm bảo cho lớp trước đã đông cứng và nguội. Khi rót
vữa vào dưới những bệ móng hay đường ray của cầu trục
phải có những khoảng hở để vữa có thể chảy, tránh bọt khí.
Phải đảm bảo vữa được chảy liên tục với độ cao không đổi.
Để tránh khó lúc đổ nên gắn 1 đai quai thép.
Lổ của bu long neo và sắt neo và sắt chờ phải khô nếu là bu
long đúc tại chỗ, sử dụng bơm hoặc ống đổ. Để định vị bu
long, rót đầy Sikadur 42 VN và cho bu long từ từ vào lỗ. Liên
hệ phòng kỹ thuật cho những trường hợp thi công khó.

Mọi thông tin cần trao đổi thêm xin liên hệ:
Mr.Tú Mobile : 0903 907 563 email:tu@joboutlets.com

Sika Grout 214-11

MÔ TẢ
Sika Grout 214-11là vữa không co ngót, đặc tính cao, thời gian cho phép thi công lâu.

SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM
Sika Grout 214-11được dùng để định vị các bu long, bệ móng máy nặng, đáy bệ cột, trụ cầu và tất cả những nơi yêu cầu loại vữa không co ngót.
Ưu điểm:
• Có khả năng sửa chữa lấp đầy các lổ hổng.
• Có thể tự chảy và tự san phẳng.
• Có thể lắp đầy các lỗ rổng phức tạp
• Dễ sử dụng
• Cường độ cao
• Ổn định kích thước tốt
• Không tách nước hoặc phân tầng
• Giãn nở tốt
• Khả năng bù co ngót ở cả hai trạng thái cứng và dẻo.

ĐẶC TÍNH
Hình dạng: Dạng bột màu xám
Tỷ trọng: khoảng 1.56 – 1.60 kg/lít.
Tiêu thụ: Khoảng 73-74 × 25kg/bao cho 1 m3 phụ thuộc vào lượng nước chứa trong vữa.
Cường độ liên kết với bê tông: >2N/mm2 ở 7 ngày
>3N/mm2 ở 28 ngày.
Độ co ngót khi khô: cường độ <500 ở 23oC C/RH 50% ASTM ở 28 ngày.
Điện trở suất: <12000 Ω cm ở 28 ngày.
Độ giản nở lên đến 1% hoặc cao hơn nếu bố trí nguyên liệu không đúng theo ASTM C827
Khả năng bù co ngót khi khô theo tiêu chuẩn ASTM 1107-91.
Thời gian đông kết ban đầu: 2.3-3.4 giờ
Thời gian đông kết cuối cùng: 4 – 5.6 giờ
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú Mobile : 0903 907 563 email: tu@joboutlets.com

Sikadur 731

MÔ TẢ
Sikadur 731 là vữa epoxy 2 thành phần dùng để trám và kết dính. Khi đông cứng ở nhiệt độ trên 50C, độ co ngót không đáng kể và tạo ra vật liệu có cường độ rất cao và đặc chắc. Hỗn hợp sau khi trộn được thi công lên bề mặt đã được chuẩn bị trước và nó nhanh chóng trở thành một lớp vữa không thấm nước và không bị các hóa chất khác làm ảnh hưởng. Sản phẩm được cung cấp dưới dạng định lượng sẵn, gồm 2 thành phần, dể dàng sử dụng tại công trường. Theo tiêu chuẩn ASTM C881 – 78 Type /Grade 3 class B+C. Sikadur 731 thích hợp cho việc thi công bằng cách trám hay đổ.

SỬ DỤNG
Dùng để sửa chữa, dặm vá nhanh và làm vĩnh viễn cấu trúc bêtông, liên kết với các thành phần bê tông đã đúc sẵn, gối đỡ bệ cầu bê tông và tất cả các công việc sữa chữa trên bề mặt bê tông hay xi măng nơi đòi hỏi có cường độ cao, không thấm nước và kháng hóa chất, hoặc dùng để sửa chữa gấp các cấu trúc bê tông, kè chắn biển và các nhà xưởng công nghiệp nơi tiếp xúc với hóa chất và các khu vực sản xuất. Sikadur 731 có gốc tự nhiên là thixotropic, là sản phẩm lý tưởng dùng để định vị các thanh thép chờ các mối nối và các bu lông xiết chặt các neo với nhau.

Ưu điểm:
•Phát triển cường độ ban đầu nhanh, giảm thiểu sự hao mòn trong thời gian bảo dưỡng.
•Sản phẩm được đóng gói định lượng sẵn, dể kiểm tra, đảm bảo độ sệt và giảm sai sót nơi công trường.
•Sản phẩm được đóng gói thành 2 phần có màu giúp dễ kiểm tra khi trộn.
•Không bị ảnh hưởng bởi hầu hết các chất kiềm, acid và các hóa chất công nghiệp.
•Cường độ cao hơn bê tông đến 3 -4 lần.
•Chịu va đập và kháng mài mòn rất tốt
•Màu xám tự nhiên
•Có thể rót hay trát
•Không võng, dễ thi công
•Đạt cường độ ban đầu nhanh, không co ngót, bề mặt khô hay ẩm đều có thể áp dụng được.

ĐẶC TÍNH
Màu: Xám khi trộn ( có thể có màu vàng hoặc màu sậm nếu để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hay vài loại hóa chất.
Thời gian thi công: Hỗn hợp 1.5 kg ở 300C, 25 -35 phút để đạt được thời gian thi công tối đa, trải Sikadur 731 thành một lớp mỏng hơn 10mm, thi công ngay lập tức sau khi trộn.
Độ cứng ban đầu: 4 giờ
Bảo dưỡng: 7 ngày, dưới 200C, thời gian bảo dưỡng lâu hơn.
Thời gian khô (5mm): Khoảng 30 – 40 phút (300C)

Tỷ trọng
(hỗn hợp trộn Kg/lít) 1.70 1.50
Cường độ nén
BS 6319 part 2 75 – 80 N/mm2 65 – 70 N/mm2
Cường độ uốn
BS 6319 part 3 40 N/mm2 35 N/mm2
Cường độ kéo
BS 6319 part 7 28 N/mm2 25 N/mm2
Lực kết dính đối với bê tông: >3 Mpa (cả hai loại)
Lực kết dính đối với thép: 20 Mpa (cả hai loại)
Kháng hóa chất
Axít citric Tuyệt hảo
Axít tataric Tuyệt hảo
NaOH (sút) Tuyệt hảo
Dầu diesel/ Xăng Rất tốt
Dung dịch đường Rất tốt
Axít lactic 10% Rất tốt
Hydro carbon Rất tốt
Axít phosphoric Rất tốt

Những đặc tính của sản phẩm không có nghĩa là sự chỉ định.
Tỷ lệ trộn: A : B = 2 : 1 trọng lượng
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú Mobile : 0903 907 563 email: tu@joboutlets.com

Separol

MÔ TẢ
Separol là loại Dầu tháo ván khuôn được sử dụng cho những nơi thi công trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt của khí hậu nhiệt đới, nơi đòi hỏi sản phẩm phải có hiệu quả cao. Sản phẩm có khả năng kháng nuớc một cách tuyệt hảo khi trời mưa và đem lại hiệu quả cao cho những nơi mà ván khuôn có nhiệt độ bề mặt cao. Nó được chế tạo sẵn ở dạng lỏng dễ dàng sử dụng, đáp ứng tiêu chuẩn của dầu tháo ván khuôn.
là sản phẩm dựa trên sự kết hợp của chất rắn paraffin chất lượng cao và dầu.

SỬ DỤNG
Có thể sử dụng cho tất cả các loại ván khuôn.

Ưu điểm bao gồm:

•Giảm thiểu hay loại bỏ bọt khí cho bê tông.
•Kháng lại mưa nặng hạt
•Tạo hiệu quả cao cho những nơi có bề mặt nhiệt độ cao.
•Dễ sử dụng.
•Tạo bề mặt hoàn thiện, sạch đẹp.
•Độ bao phủ cao.
•Không làm bẩn bề mặt bê tông.
•Có thể thi công bằng cách phun hay dùng chổi. Dễ làm sạch.
•Không độc.
•Không làm cho ván khuôn bị sét.
•Thời gian cho phép thi công lâu.
•Tiết kiệm.

THI CÔNG
Sản phẩm được chế tạo sẵn dể sử dụng, có thể được thi công càng mỏng và càng phẳng càng tốt.
Có thể thi công bằng cách phun hay dùng rulô lăn.

ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
25 - 40 m2/lít tùy thuộc vào từng loại ván khuôn.
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú (0903907 563) email: tu@joboutlets.com

MÀNG BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG

MÔ TẢ
Là hợp chất bảo dưỡng gốc nước,được chế tạo sẵn, sử dụng để ngăn chặn sự bốc hơi nước từ bề mặt bê tông. Áp dụng cho bề mặt bê tông tươi, lớp màng tạo thành liên tục như là một hàng rào ngăn cản tiến trình mất nước đảm bảo cho quá trình hydrat hóa của xi măng có hiệu lực và không bị nứt do co ngót.
sản phẩm phù hợp theo tiêu chuẩn AASHTO M148 Type 2, ASTM C Type 1 Class A.

SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM
Được sử dụng nhằm ngăn chặn sự bốc hơi nước sớm cho bê tông, đặc biệt trên những bề mặt bê tông lộ ra ngoài lớn như xa lộ, đường băng, sân để máy bay, bê tông đúc sẵn, cầu tàu…
•Bảo vệ bề mặt bê tông tránh ánh nắng mặt trời, gió và mưa.
•Không dung môi, hơi không độc.
•Thi công dễ dàng, chỉ cần 1 lớp.
•Giảm sự rạn nứt do co ngót.
•Đảm bảo đạt cường độ theo yêu cầu.
•Không cần sử dụng những phương pháp bảo dưỡng đắt tiền khác.
•Hiệu quả kinh tế.

ĐẶC TÍNH

Màu Trắng
Tỷ trọng 0.95 kg/lít

THI CÔNG
Sản phẩm được sử dụng ngay không nên pha loãng
thông thường được dùng bảo dưỡng cho những nơi không cần thi công những lớp phủ hay lớp trát vữa tiếp theo. Nên phun sản phẩm càng sớm càng tốt, ngay khi nước trên bề mặt bê tông nằm ngang vừa bốc hơi. Không nên áp dụng khi mặt bê tông còn nước tách chưa kịp bốc hơi.
có thể phun bằng nhiều thiết bị phun khác nhau như bình phun đeo vai hay các thiết bị phun cơ giới khác.
Chú ý: lớp màng hình thành phải được cạo sạch trước khi thi công bất kỳ lớp vữa trát hoàn thiện nào khác.

MẬT ĐỘ TIÊU THỤ
Đến 5.5 m2/lít.
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú (0903 907 563) email: tu@joboutlets.com

Contite Waterstop

MÔ TẢ
Contite Waterstop Là một vật liệu ngăn nước dạng cao su polymer có tính thấm nước linh hoạt được dùng cho mối nối xây dựng và bịt lại các thành phần của bê tông đúc sẵn. Khi tiếp xúc với nước Hợp chất sẽ trương nở theo cách thức có thể kiểm soát.
Do cấu tạo từ bentonite nên có cấu tạo từ những phân tử cực nhỏ liên kết chặt vào nhau tạo thành nhiều lớp. Ở giữa và bên trong những lớp này có sự phân cực giữa các điện cực âm và dương. Các phân tử nước sẽ bị thu hút do bởi cấu trúc đồng nhất của bentonite có tích điện dương và âm làm cho chúng tự chèn chặt vào giữa những lớp cực nhỏ này làm tách biệt và trương nở. Sự thủy hóa bentonite tạo thành một lớp bịt ngăn chặn sự di chuyển của nước. Áp suất thủy tĩnh được tăng lên dẫn đến các lớp tự kết lại thành khối rắn chắc giúp chúng ngăn nước thật tốt.

SỬ DỤNG VÀ ƯU ĐIỂM
Được dùng để chặn sự thấm nước tại các mạch ngừng bê tông, không chuyển động theo phương thẳng đứng và nằm ngang, các bề mặt bất thường và quanh mặt bê tông. Không được dự kiến dùng như là chất trám khe tại các mối nối co giãn. Được thiết kế để thay thế các loại vật liệu chặn nước thông thường trước đây dành cho các mạch xây dựng. Do cấu tạo từ muối natri bentonite làm cho nó có đặc tính đặc biệt. Bentonite có tính trương nở khi tiếp xúc với nước tạo nên một lớp màng ngăn không cho thấm nước hình thành áp suất ngăn nước tại bề mặt.
Ưu điểm bao gồm:
•Dạng khoanh nhẹ linh hoạt dễ dàng lắp đặt.
•Loại trừ việc hàn và tách kết nối với thanh chắn nước cao su hoặc nhựa PVC.
•Chịu được áp suất thủy tĩnh đến 70 mét.
•Tạo nên lớp bịt chặt, gắn các vết nứt và các khoảng rỗng nhỏ.
•Không độc hại, có thể sử dụng trong các bể nước uống.
•Có thể thi công lên những bề mặt bê tông bất thường.
•Có tính chịu nén và chịu uốn nên dùng được cho việc thi công các loại bê tông đúc sẵn.
•Không bị ảnh hưởng bởi việc lặp lại các chu kỳ ẩm và khô của bê tông.
•Không bị xuống cấp theo thời gian.
•Lắp đặt nhanh chóng.
•Hệ thống có hiệu lực lâu dài.
•An toàn về mặt sinh thái học và có thể sử dụng trong các cấu trúc có sự tiếp xúc với nước uống được.

ĐẶC TÍNH TIÊU BIỂU
Chịu được áp suất thủy tĩnh : > 70 mét.
S.G : 1.5 – 1.6 ASTM D297
Chu kỳ ướt/khô : Không ảnh hưởng
(25 chu kỳ @ 70m)
Nhiệt độ sử dụng : Từ -40 đến 80 độ C.
Độ trương nở : >300%
Màu sắc : Đen hoặc xám.
Độ kết dính vào bê tông sạch khô : Tuyệt vời.
Côn thẩm thấu : 4±5 ASTM D-217
Độ nở : >300%
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú (0903 907 563) email: tu@joboutlets.com

CHỐNG THẤM TINH THỂ

MÔ TẢ
Là một dạng xử lý chống thấm bằng hóa chất độc đáo và chống ăn mòn cho bê tông bởi sự kết tinh. Được chế tạo dưới dạng hợp chất bột khô, bảo vệ và chống thấm bê tông bằng quá trình thẩm thấu. Do các chất trong sản phẩm có áp lực với nước, hình thành các tinh thể di chuyển xuyên qua các lỗ và mạch mao dẫn trong bê tông, chúng bịt kín cho bê tông khỏi sự xâm nhập của nước, hóa chất, chất thải và những chất có hại khác. Các hoạt chất thấm vào bê tông, phản ứng với vôi và nước ẩm tạo thành một lớp màng dưới bề mặt, bịt kín bê tông một cách hiệu quả. Lớp màng tạo thành này cho phép sự thoát hơi nước từ phía bên trong của công trình (bê tông thở) đồng thời chống thấm/bịt kín bề mặt do nước biển, nước ngầm ngấm vào, nước thải và một số dung dịch khác.

SỬ DỤNG
Có thể sử dụng sản phẩm cho nhiều loại bê tông có cấu trúc bền vững. Điển hình là: bể xử lý nước thải, hồ chứa nước, đường hầm, ống cống, thùng lặn, hầm và công trình ngầm, hố móng, sàn đậu xe, bồn hoa, vườn sân thượng, bậc đài vòng (sân vận động) và hồ bơi. sản phẩm bảo vệ bê tông khỏi sự xâm nhập của nước thải, nước cống, một số dung dịch hóa học, a-xít loãng, cacbonat, nước mặn, sulphate, và những chất có hại khác.

Các lợi ích bao gồm:

•Kháng được hầu hết các chất xâm nhập có độ pH trong khoảng 3 - 11 nếu tiếp xúc thường xuyên, và trong khoảng 2 - 12 nếu tiếp xúc không thường xuyên.
•Bảo vệ bê tông và thép khỏi bị hư hỏng.
•Không độc hại, không hòa tan, không bốc hơi gây hại.
•Có thể sử dụng cho bê tông xanh hoặc bê tông ẩm.
•Những dự án đường cao tốc.
•Bám dính hoàn toàn (bên trong) của bê tông nên không cần lớp phủ bảo vệ chống thấm cho bê tông.
•Bịt kín những vết nứt nhỏ co ngót và sẽ tái hoạt sau nhiều năm nếu có sự hiện diện của nước.
•Không cần làm phẳng bề mặt hoặc lớp lót một cách tốn kém.
•Không bị thủng, rách hoặc phân tách tại các đường nối như các chất bảo vệ khác.
•Thi công ít tốn kém hơn.
•Không cần lớp phủ bảo vệ.
•Sử dụng được trong các công trình ngầm, phủ lớp chống thấm bên trong (mặt trái).
•Được sử dụng rộng rãi trong công trình sửa chữa bê tông, đặc biệt rất hữu dụng khi thi công ở mặt trái của công trình ngầm hoặc chứa nước, có thể thi công ớ mặt phía trên và phía dưới

ĐẶC TÍNH
Hình dạng bên ngoài : Dạng bột màu xám
Tỷ trọng khi ướt: Khoảng 1.90
Hàm lượng Clo: Nil
Độ thấm nước: <1.9 × 10-14 cm/giây
(CRD –C- 48-73) sau 28 ngày.
Không gây độc: Sử dụng được cho bể nước uống
Khả năng kháng hóa chất:
ASTM C-267-77 khả năng kháng hóa chất ở pH 3 – 11.

THIẾT KẾ
Chống thấm chủ động cho nền móng và cấu kiện dầm ở những nơi ẩm ướt hoặc có áp suất thủy tĩnh.
Chống thấm bị động cho nền móng và cấu kiện dầm ở những nơi ẩm ướt hoặc có áp suất thủy tĩnh
Mọi thông tin cần trao đổi thêm xin liên hệ:
Mr.Tú (0903 907 563) email: tu@joboutlets.com

MÀNG CHỐNG THẤM GỐC XI MĂNG 2 THÀNH PHẦN, ĐỘ DẺO CAO

Là loại màng chống thấm gốc xi măng cải tiến hai thành phần, được cung cấp dưới dạng bộ, dễ sử dụng dùng để chống thấm cho bê tông và vữa xây, có độ bám dính rất cao và độ dẻo tuyệt vời, có khả năng bắt qua các khe nứt nhỏ, độ bền cao.

SỬ DỤNG
Màng xi măng dẻo 2 thành phần phù hợp với rất nhiều ứng dụng chống thấm như hồ bơi, ban công, phòng tắm, những nơi ẩm ướt, nền móng và các hệ thống chống thấm sàn mái , tầng hầm,trong điều kiện ẩm, nơi mà các hệ thống chống thấm khác không thể sử dụng được.

ƯU ĐIỂM
●Có khả năng che lấp được các khe nứt nhỏ
● Không độc
●Độ bám dính tuyệt vời.Liên kết hoàn toàn
●Bảo vệ chống lại cacbonat hóa và clorit hóa.
●Độ co giãn và độ dẻo tuyệt vời.
●Dễ dàng thi công bằng bay hay chổi
●Rút ngắn thời gian chuẩn bị bề mặt
●ứng dụng rất tốt cho chống thấm mái ẩm ướt cũng như nền móng dưới đất.
●Có khả năng chống lại các axit vô cơ hòa tan, dầu diesel, xăng, các muối clorit, các axit hữu cơ và ánh sáng.
●Khả năng chống lại các tia UV
●Chịu được các tác động giao thông nhẹ như đi bộ

ĐẶC TÍNH
Màu sắc: màu xám hoặc các màu đặc biệt khác nếu có yêu cầu.
Thành phần hóa học: polyacrylate styrene
Tỷ lệ trộn : A:B =1:4 theo khối lượng
Thời gian thi công :30 phút ở nhiệt độ 300C, nhiệt độ càng cao thì thời gian thi công càng ngắn.
Độ cứng ban đầu shore A: >50 ASTM D2240
Độ bền kéo đứt: 1.5 N/mm2 ASTM C-412
Hàm lượng Clorit: 0.008% ISEA method
Độ bám dính vào bề mặt: khoảng 1.0 ~ 1.5 N/mm2 ASTM D4541
Thời gian khô: 1.3 ~ 2.0 giờ phụ thuộc vào nhiệt độ
Thí nghiệm tính dẻo : không nứt tại 25 mm khi uốn
Độ phủ các vết nứt (ASTM C-836): không có vết nứt rộng 2mm khi đủ độ dày.
Không nứt sau 10 vòng kéo căng và đóng lại khi chiều rộng 1mm.
Độ giản dài : >200%
Khả năng chống xâm nhập của nước : không có nước xuyên qua DIN 1048 pt 5:1991

Bột chà ron, keo gián gạch

Là một hỗn hợp của chất trám được lựa chọn đặc biệt, xi măng và polymer . Dễ sử dụng, chỉ cần thêm vào nước sạch sẽ tạo ra hỗn hợp mịn, nó tạo nên 1 lượng nước và kháng lại vữa gạch, nó thích hợp cho tất cả chủng loại màu, và nó được thiết kế cho việc sử dụng trong tất cả điều kiện khí hậu cả trong việc thi công nội ngoại thất.Được sử dụng cho hệ vữa của mối nối gạch tường và sàn trong khu vực phòng bếp, nhà vệ sinh, bồn tắm, hồ bơi.
Keo dán gạch:
thành phần bao gồm xi măng Portland, cát mịn và những phụ gia gồm polymer dạng bột. Được sử dụng cho mosaic,ceramic và marble…Nó phù hợp cho nền với gốc vữa xi măng Portland.Nhưng không được thi công trên bề mặt gỗ,tấm kim loại hay bề mặt đã sơn phủ. Nền gạch phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng.
Mọi chi tiết xin liên hệ: Mr.Tú (09ủ 907 563) email: tu@joboutlets.com

Chất làm cứng mặt sàn

Là hợp chất rắc khô gốc xi măng pha thêm cốt liệu có chọn lọc tác dụng làm cứng bề mặt sàn bê tông, không kim loại , được sử dụng trên bề mặt sàn bê tông mới,làm cho nền sàn cứng có tính kháng mài mòn cao và ngăn sự hình thành bụi cho mặt sàn.
SỬ DỤNG
Được sử dụng với chi phí thấp cho những mặt sàn cần phải chịu tải nặng và sự giao thông như nhà xưởng, nhà kho, bãi đậu xe, nhà để xe, khu vực sản xuất, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại, khu vực mua sắm, khu phức hợp công nghiệp…
Ưu điểm
• Kháng mài mòn cao
• Chống sự va đập cao
• Gia tăng cường độ cho bề mặt sàn
• Tạo cho nền đặc chắc và dễ làm vệ sinh
• Không tạo bụi
• Nhiều màu sắc khác nhau.
Mọi chi tiết xin liên hệ :Mr.Tú (0903 907 563) email: tu@joboutlets.com